cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

238/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 721
  • 10

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

11-06-2014

Nguyên đơn ông NĐ_Trần Tuấn Vũ, bà NĐ_Nguyễn Vũ Thúy Dung cùng trình bày: Do cần mua nhà để ở, ông bà có thỏa thuận mua bán căn nhà số 62 đường GX, khu phố 11, phường BHH A, quận BT, thành phố HCM của vợ chồng ông BĐ_Phạm Tấn Sinh, bà BĐ_Ngô Thị Kim Loan. Hai bên đã ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất là căn nhà số 62 đường GX, khu phố 11, phường BHH A, quận BT, thành phố HCM có công chứng sổ 30619 quyển số 11/TTCC-SCC/HĐGD ngày 09/11/2009 tại Phòng công chứng số 5, thành phố HCM với giá chuyển nhượng là 250.000.000 đồng. Ông bà đã giao đủ tiền cho ông BĐ_Sinh bà Liên và đã hoàn tất thủ tục đăng bộ sang tên, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất số AD 248822, trang bổ sung ngày 20/11/2009 của Ủy ban nhân dân quận BT.


237/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 464
  • 8

Tranh chấp quyền sử dụng đất

11-06-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 7/3/2007 và các lời khai của ông NĐ_Phạm Văn Thanh trình bày: Nguồn gốc diện tích đất 724m2 đang tranh chấp là của chị gái ông tên Phạm Thị Bích Lựu mua của ông Lâm Minh Trung năm 1997. Năm 1999, bà Lựu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2001, bà Lựu chuyển nhượng lại cho ông và ông đã làm thủ tục sang tên xong. Sau khi mua ông đã quản lý đất, trồng rau, làm lều nuôi vịt. Do bị ô nhiễm nên năm 2003 ông không nuôi vịt nữa, lều vịt tự sập đổ. Đất của ông có một mặt tiếp giáp với tường nhà máy nước đá Quốc Hương do bà BĐ_Trần Thị Hà là chủ. Năm 2004, bà BĐ_Hà đục tường nhà máy cho đổ đất vào diện tích đất của ông. Ông đã có đơn ngăn chặn gửi Ủy ban nhân dân phường, thành phố và tỉnh nhưng không được giải quyết. Nay ông yêu cầu bà BĐ_Hà trả đất để ông sử dụng, ông sẽ trả tiền san lấp theo định giá cho bà BĐ_Hà.


235/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 586
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-06-2014

Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Tấn Thịnh, bà Nguyễn Ngọc Danh trình bày. Năm 1977, vợ chồng ông mua của ông Hồng Minh Nghĩa 10 công đất tầm 3 mét. Năm 1982, chuyển nhượng cho ông Ngô Chí Long 09 công, chừa lại 01 công tầm 3 mét = 1,296m2 làm hương hoả, hiện trên phần đất có 04 ngôi mộ (khi chuyển nhượng đất đã có 03 ngôi mộ, năm 2011 ông NĐ_Thịnh, bà Danh chôn thêm 01 ngôi mộ nữa). Phần đất tranh chấp trên đến năm 1993, ông Huỳnh Văn Khuân chồng bà LQ_Võ Thị Phụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời ngày 31/8/1993 thửa đất số 459B, diện tích 6.110m2. Năm 2002, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích được cấp thửa 005 diện tích là 7.472,25m2 trong đó có phần diện tích đất mộ 1.296m2.


234/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 637
  • 10

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

10-06-2014

Ngày 09/11/2011, bà NĐ_Bùi Thị Thân có đơn khởi kiện cho rằng vào năm 1994 bà có mua căn nhà và đất tại số nhà 191 ĐVB, phường TT, quận TĐ, thành phố HCM; bà NĐ_Thân nhờ chị ruột là bà LQ_Bùi Thị Đương đứng tên giùm (vì bà NĐ_Thân là Việt kiều Mỹ). Nay, bà NĐ_Thân biết bà LQ_Đương tặng cho nhà đất này cho con gái của bà LQ_Đương là BĐ_Nguyễn Thị Son vào năm 2006 nên yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố HCM buộc bà LQ_Đương và bà BĐ_Son trả lại nhà cho bà.


233/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 596
  • 15

Tranh chấp thừa kế

10-06-2014

Tại đơn khởi kiện đề ngày 29/9/2008 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Nga trình bày: Bà và ông Nguyễn Ngọc Khiêm chung sống từ năm 1973 không có hôn thú, sống tại căn nhà số 118 LMX, phường 7, quận TB, thành phố HCM (số cũ 132/25 Nguyễn Văn Thoại, quận TB, thành phố HCM) và có 01 con chung tên LQ_Nguyễn Đức Phụng. Trước khi chung sống với bà, ông Khiêm có vợ là bà Phan Thị Nga và có 03 người con chung tên LQ_Nguyễn Ngọc Thanh Đương, LQ_Nguyễn Ngọc Thanh Tân, LQ_Nguyễn Ngọc Tố Tiên. Ông Khiêm và bà Nga ly hôn năm 1973. Ông Khiêm chung sống với bà BĐ_Phạm Thị Chi từ năm 1971 không có hôn thú, có 01 con chung tên LQ_Nguyễn Ngọc Thanh Tú.