70/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 514
- 22
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Trong đơn khởi kiện nộp Tòa án ngày 22 tháng 8 năm 2013, các biên bản hòa giải tại Tòa án và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Chí Châm và người đại diện theo ủy quyền của ông NĐ_Châm là ông Phạm Hoàng, trình bày: Ngày 17/4/2013, giữa ông NĐ_Nguyễn Chí Châm với bà BĐ_Trần Mỹ Gường và ông LQ_Lâm Quan Phục có ký giấy tay chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích 148,5m2 (chiều ngang 13,50m x chiều dài 11m) thuộc thửa số 210 tờ bản đồ số 19 tọa lạc tại xã BM (huyện CC, Thành phố HCM), theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số W 705832 (vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: 1117/QSDĐ/ĐG) ngày 21/4/2003 do Ủy ban nhân dân huyện CC cấp, với giá là 250.000.000 đồng và ông NĐ_Châm đã giao đủ 250.000.000 đồng này cho bà BĐ_Gường.
69/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2003
- 58
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn - Bà NĐ_Phạm Thị Kim Cúc trình bày: Bà và bà BĐ_Loan thỏa thuận bán đất của bà BĐ_Loan làm nhiều lần, mỗi lần một phần diện tích đất, cho đến lần cuối cùng là ngày 27/02/2007 bà BĐ_Loan bán tổng cộng của những lần bán trước thành diện tích đất là 647m2 đất tại thửa đất số 205, 231 tờ bản đồ số 02, phường X, quận GV với giá là 200.000 đồng/m2, quy ra giá chuyển nhượng tổng cộng số tiền 129.400.000 đồng, tại thời điểm giao dịch do đã có quyết định áp giá của LQ_Ủy ban nhân dân Quận GV nên bà BĐ_Loan nói với bà thủ tục được nhận tiền bồi thường sẽ rất lâu nhưng bà đang cần tiền gấp nên bà BĐ_Loan bán cho bà giá trị tiền bồi thường, nếu sau này giá bồi thường có lên thì bà sẽ được nhận lên, còn xuống thì bà phải chịu. Hai bên đã thỏa thuận như trên nên bà đã thống nhất mua giá trị của tiền giải phóng mặt bằng phần diện tích đất là 647m2 của bà BĐ_Loan.
59/2015/HNGĐ-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 564
- 12
Tại đơn khởi kiện ngày 12/6/2013, bà NĐ_Trần Thị Thu Thương yêu cầu ly hôn với ông BĐ_Nguyễn Văn Kiều. Về con chung, bà yêu cầu nuôi ba con chung gồm có Nguyễn Hữu Bảo Toàn sinh ngày 23/3/1996, Nguyễn Hữu Bảo Thiện sinh ngày 03/10/2001 và Nguyễn Thiện Nhân sinh ngày 05/01/2009; bà không yêu cầu ông BĐ_Kiều cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngày 04/3/2014, bà NĐ_Thương có đơn khởi kiện bổ sung như sau: Bà yêu cầu Tòa án chia đôi tài sản chung giá trị tương đương 500.000.000đồng gồm có căn nhà, đất tọa lạc tại 22/5Q ấp MH 1, xã TC, huyện HM, Thành phố HCM và đất tọa lạc tại xã MHN, huyện ĐH, tỉnh LA.
43/2015/HN-PT: Thay đổi việc nuôi con Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1486
- 26
Năm 2012, Bà và ông BĐ_Phượng đã ly hôn theo Bản án số 1249/2012/HNPT ngày 26/9/2012 của Tòa án nhân dân Thành phố HCM. Theo đó bà NĐ_Châm được quyền trực tiếp nuôi dưỡng trẻ Đới Ngọc Uyên Nhi (Nữ), sinh ngày 21/01/2008. Tuy nhiên, từ ngày bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật, mặc dù đã nhiều lần yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự Quận M buộc ông BĐ_Đới Thành Phượng giao trẻ Uyên Nhi cho bà trực tiếp nuôi dưỡng nhưng ông BĐ_Phượng và gia đình luôn cố tình không thực hiện, gây khó khăn, cản trở trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc con chung nên bà khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Phượng giao con chung tên Đới Quang Sang (Nam), sinh ngày 28/01/2004 cho bà trực tiếp nuôi dưỡng, bà không yêu cầu ông BĐ_Phượng cấp dưỡng nuôi con.
23/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 416
- 8
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ông và bà BĐ_Trần Thị Đan Thậu có mối quan hệ quen biết và là hàng xóm với nhau nên bà BĐ_Đan Thậu thường vay tiền của ông nhiều lần và bà BĐ_Đan Thậu đã thanh toán đúng hẹn. Đến ngày 15/02/2014 bà BĐ_Đan Thậu vay tiếp số tiền 1.400.000.000 đồng. Hai bên có lập Hợp đồng cho vay tiền (giấy tay), với thời hạn vay 01 tháng tính từ ngày 15/2/2014 đến ngày 15/03/2014. Hợp đồng không quy định lãi suất nhưng hai bên thỏa thuận miệng lãi suất là 2%/tháng. Đến hạn thanh toán thì bà BĐ_Đan Thậu không thực hiện như thỏa thuận, mặc dù ông đã nhiều lần yêu cầu bà BĐ_Đan Thậu thanh toán tiền vốn và lãi nhưng bà BĐ_Đan Thậu cứ khất lần không chịu thực hiện.