844/2015/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2402
- 24
Theo đơn khởi kiện ngày 23/01/2013 và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn – ông NĐ_Lý Vĩ Xoăn trình bày: Nhà và đất tọa lạc tại số 199/17 LQS, Phường B, Quận X, Thành phố HCM là tài sản của ông Đại Hoàng (chết năm 1993, không có di chúc) và bà Lý Phước Tiêu (chết năm 2011, không có di chúc). Năm 2006, bà Tiêu và những người con gồm ông và các ông bà BĐ_Đại Vĩ Chánh, ông BĐ_Đại Vĩ Cầm, LQ_Dan Lữ, Đại Vĩ Quốc (Đại Vị Quốc) và LQ_Đại Tú Quỳnh khai nhận di sản thừa kế được Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất số AC989561, vào sổ cấp giấy chứng nhận số HO1330/2006 ngày 30/8/2006
818/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1479
- 15
Tại đơn khởi kiện ngày 01/7/2015, bản tự khai ngày 29/7/2015, bà NĐ_Nguyễn Thị Liêm trình bày: Bà và ông BĐ_Tô Minh Đương kết hôn vào năm 2011 theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 64, quyển số 01/2011 do Ủy ban nhân dân xã Hưng Lộc, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai cấp ngày 15/7/2011. Trong thời gian đầu bà và ông BĐ_Đương sống chung với nhau rất hạnh phúc và có 01 con chung tên là Tô Nguyễn Minh Hoàng, sinh ngày 25/6/2012. Sau đó do thời gian tìm hiểu nhau ngắn nên thường xuyên phát sinh mâu thuẫn và ông BĐ_Đương đã xuất cảnh sang Hoa Kỳ để học tập và làm việc. Trong thời gian đầu hai người vẫn thường xuyên liên lạc nhưng càng về sau thì thưa dần và giờ đây không còn liên lạc nữa. Bà nhận thấy không còn tình cảm với ông BĐ_Đương. Mục đích hôn nhân không đạt được. Nay bà yêu cầu xin ly hôn với ông BĐ_Tô Minh Đương.
716/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1792
- 28
Theo đơn khởi kiện ngày 16/4/2007, các lời khai ông Lưu Chí Dũng là đại diện theo ủy quyền cho bà NĐ_Nguyễn Thị Cẩm và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông LQ_Nguyễn Kim Mong trình bày: Căn nhà 6/3 BTX, Phường X, quận TB, Thành phố HCM, nguồn gốc căn nhà này là của ông Nguyễn Văn Tấn (chết 1978). Ông Tấn có 04 người con: NĐ_Nguyễn Thị Cẩm, LQ_Nguyễn Văn Niên, Nguyễn Văn Lạc, LQ_Nguyễn Kim Mong. Hiện nay, bà NĐ_Cẩm (chết 2011), ông Lạc (chết 1990 hoặc 1991). Trước đây bà NĐ_Cẩm ủy quyền cho ông nhưng năm 2011 bà NĐ_Cẩm chết. Nay ông LQ_Mong có ủy quyền cho ông yêu cầu: ông BĐ_Cung là con của bà Lê Xuân Hoa trả lại căn nhà trên. Trước đây ông Tấn có cho thuê không biết có hợp đồng hay không nhưng bà Hoa có kê khai năm 1977. Với tiền thuê 500 đồng/1 tháng tiền chế độ cũ, không có thế chân, cho thuê không có thời hạn, không lấy tiền nhà từ sau giải phóng năm 1975. Năm 1983 bà Hoa chết nguyên đơn đòi lại nhà.Tình trạng nhà cho thuê lúc đó là nhà cấp 4: nhà tường, mái tôn, diện tích 36 m2.
667/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 347
- 5
Theo nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Ái Ngoan trình bày: Bà và ông BĐ_Lu Huy Quan có tự nguyện đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp giấy chứng nhận kết hôn số 3259, quyển số 11, ngày 13/9/2010. Sau khi kết hôn, ông BĐ_Lu Huy Quan trở về Hoa Kỳ đến tháng 02/2011 ông BĐ_Lu Huy Quan trở về Việt Nam và làm đám cưới. Đến tháng 03/2011 thì ông BĐ_Lu Huy Quan lại trở về Hoa Kỳ và không trở về Việt Nam nữa, do đó, vợ chồng đã không còn chung sống với nhau từ đó đến nay. Nay nhận thấy tình cảm không còn nên về quan hệ vợ chồng bà yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Lu Huy Quan.
631/2015/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 489
- 5
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện ngày 22 tháng 12 năm 2006 và đơn xác định yêu cầu khởi kiện ngày 03/01/2013 đại diện ông NĐ_Phạm Hồng trình bày: Ông NĐ_Phạm Hồng cho ông BĐ_Lý Tích Trảnh vay 05 khoản tiền theo 03 giấy biên nhận: 1/ Ngày 28/8/1995 số tiền vay là 40.000.000 đồng, 16 lượng vàng SJC, 10.000 USD. 2/ Ngày 28/9/1995 số tiền vay là 2000 USD. 3/ Ngày 25/11/1996 số tiền vay là 175.000.000 đồng. Khi vay hai bên có thỏa thuận lãi là 2%. Bên bị đơn đã trả cho nguyên đơn tổng cộng 145.000.000 đồng (Một trăm bốn mươi lăm triệu đồng) và 02 lượng vàng SJC. Sau đó, ông BĐ_Trảnh và bà LQ_Thủy không trả thêm bất kì khoản tiền nào. Đã nhiều lần nguyên đơn yêu cầu bên bị đơn trả nợ nhưng bị đơn không trả. Nay nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền vốn nói trên và số tiền lãi từ tháng 02/1997 đến nay.