376/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 585
- 25
Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/12/2010, nguyên đơn cho biết phần đất diện tích 40,5 m2 thuộc thửa 39, tờ bản đồ số 25- tại số 87 đường 49, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ có nguồn gốc do ông NĐ_Tranh mua lại từ bà Thái Thị Hai vào năm 1996. Năm 2000, ông NĐ_Tranh cho ông BĐ_Chiến mượn (không lập văn bản) để cất nhà tạm. Tuy nhiên, sau đó ông BĐ_Chiến làm thủ tục cho đất lại cho con BĐ_Lê Thị Hồng và BĐ_Nguyễn Ngọc Thắm và bà BĐ_Hồng, ông BĐ_Thắm đã được LQ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây viết tắt là QSHNƠ và QSDĐƠ) số 2880/2009/GCN ngày 07/7/2009. Do vậy, ông NĐ_Tranh khởi kiện yêu cầu các bị đơn tháo dỡ nhà, trả lại cho ông 40,5 m2 đất nêu trên. Đồng thời bồi thường thiệt hại do việc xây dựng căn nhà 87 đã làm lún nền, nứt tường căn nhà 89 đường 49, khu phố 6, phường HBC, quận TĐ (của ông NĐ_Tranh) với số tiền bồi thường theo kết quả kiểm định xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.
345/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2467
- 49
Theo nội dung đơn khởi kiện ghi ngày 15/4/2014 và lời khai của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Thanh Bánh: Ngày 03/11/2011 ông NĐ_Nguyễn Thanh Bánh và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Uyển, ông BĐ_Lê Văn Phước có ký Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà và đất toạ lạc tại địa chỉ 90/4B đường 21, khu phố 1, phường HBP, quận TĐ, Thành phố HCM. Nhà và đất đã được cấp giấy số BA 981843 vào sổ số CH 00054 do UBND quận TĐ cấp ngày 25/01/2010. Giá trị hợp đồng là 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng, ngay khi ký hợp đồng ông NĐ_Nguyễn Thanh Bánh đã đặt cọc, cho ông BĐ_Phước, bà BĐ_Uyển số tiền là 2.850.000.000 (hai tỷ tám trăm năm mươi triệu) đồng. Hai bên thoả thuận 45 ngày kể từ ngày ký hợp đồng đặt cọc thì bà BĐ_Uyển, ông BĐ_Phước có trách nhiệm hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bà BĐ_Uyển, ông BĐ_Phước có trách nhiệm giao nhà, đất và các tiện nghi, các công tình phụ sẵn có cho ông NĐ_Thanh Bánh. Ông NĐ_Thanh Bánh có trách nhiệm trả hết số tiền còn lại là 150.000.000 (một trăm năm mươi triệu) đồng sau khi nhận xong nhà đất.
368/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 643
- 15
Theo đơn khởi kiện ngày 17 tháng 11 năm 2014 và các lời khai tại Tòa án của ông Nguyễn Hoàng Vũ là đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn - NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần SG TT trình bày: Ngày 14/10/2010 NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần SG TT có ký với bà BĐ_Trần Thị Kim Phương hợp đồng cấp thẻ tín dụng. Căn cứ thu nhập của bà BĐ_Phương NĐ_Ngân hàng đã cấp 2 thẻ với cùng hạn mức là 20.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ tín dụng bà BĐ_Phương đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 58.093.400 đồng. Tính đến ngày 11/8/2015 bà BĐ_Phương còn nợ NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần SG TT tổng số tiền là 28.535.193 đồng (Trong đó nợ gốc 21.063.003 đồng; lãi quá hạn 7.472.190 đồng).
945/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 274
- 3
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Trinh cho vợ chồng ông BĐ_Đào Nhật Linh và bà BĐ_Đinh Thị Hoài Thương vay tiền nhiều lần cụ thể như sau: - Lần 1: Ngày 02/10/2006 bà NĐ_Trinh cho vợ chồng ông BĐ_Linh - bà BĐ_Thương vay với số tiền là: 2.600.000.000 đồng (Hai tỷ sáu trăm triệu đồng) với lãi suất vay là 0,9%/tháng. Thời hạn vay là 24 tháng tính từ ngày 02/10/2006, trả lãi vào ngày 27 dương lịch mỗi tháng, theo Hợp đồng vay tiền số 23889 được lập tại Phòng công chứng số 1, Thành phố HCM vào ngày 02/10/2006. Tiền lãi đúng hạn của Hợp đồng vay tiền này đã trả hết. Tuy nhiên, do vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương không trả được tiền nợ gốc nên hai bên đã ký Phụ lục hợp đồng ngày 27/9/2008, theo đó hai bên đã thỏa thuận lãi suất cho vay là 1.8%/tháng và thời hạn vay là 12 tháng. Vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương đã trả hết tiền lãi theo Phụ lục hợp đồng này. Sau đó, ngày 27/9/2009 bà NĐ_Trinh và vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương ký tiếp phụ lục hợp đồng khác, hai bên thỏa thuận thời hạn vay là 12 tháng kể từ ngày 27/09/2009, lãi suất cho vay 03 tháng đầu là 1.2%/tháng; 09 tháng sau là 1.4%/tháng. Vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương đã trả hết tiền lãi theo Phụ lục hợp đồng này.
239/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2295
- 25
Yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho tài sản
Ngày 31/8/2004 BĐ_Phòng công chứng số 3 Thành phố HCM chứng nhận hợp đồng tặng cho số 5766/HĐ-TCN giữa ông LQ_Đào Văn Lộc và LQ_Đào Duy Linh mà không mời bà chứng kiến, cũng không có sự đồng ý của bà là sai quy định về quyền sở hữu chung, làm thiệt hại về quyền và lợi ích hợp pháp của bà. Tại tòa, bà xác định không tranh chấp quyền sở hữu tài sản, chỉ khởi kiện yêu cầu Toà án tuyên bố văn bản công chứng số 5766/HĐ-TCN ngày 31/8/2004 của BĐ_Phòng công chứng số 3 Thành phố HCM là vô hiệu, và do bị vô hiệu nên phải tuyên huỷ hợp đồng tặng cho nhà số 5766/HĐ-TCN ngày 31/8/2004 giữa ông LQ_Đào Duy Linh và ông LQ_Đào Văn Lộc. Trước đây Tòa án đã giải thích nhưng nay bà vẫn yêu cầu xem xét hủy quyết định số 1288/QĐ-SXD-QLN-CS ngày 19/12/2011 của Sở Xây dựng Thành phố HCM.