cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

155/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 706
  • 15

Tranh chấp quyền sử dụng đất

18-04-2014

Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Đương do chị Nguyễn Thị Chon đại diện trình bày: Thửa đất số 547, tờ bản đồ số 27 có diện tích 2.432m2 tọa lạc tại xã MHB hiện anh BĐ_Nguyễn Văn Mẫn (con bà NĐ_Đương) đang quản lý và đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ủy ban nhân dân huyện ĐH cấp ngày 27/5/2005 là của vợ chồng bà NĐ_Nguyễn Thị Đương và ông Nguyễn Văn Hoanh khai khẩn và sử dụng từ trước giải phóng. Năm 1991, ông Hoanh chết, bà NĐ_Đương với con gái là Nguyễn Thị Chon tiếp tục sử dụng. Đến năm 2000, chị Chon có gia đình và theo chồng, lúc này ông BĐ_Mẫn có hỏi bà NĐ_Đương xin canh tác, bà NĐ_Đương đồng ý và sau đó ông BĐ_Mẫn tự đi đăng ký để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


102/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 740
  • 27

Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản

05-03-2014

Nguyên đơn bà Neáng Noi trình bày: Bà có diện tích đất nông nghiệp 06 công tầm cắt (1 công tầm cắt bằng 1.296m2) tọa lạc tại Bào Cần Vọt thuộc Khóm An Hòa A, thị trấn BC, huyện TT, tỉnh AG. Vào năm 1989, do hoàn cảnh khó khăn bà có cố cho vợ chồng ông Trần Văn Tình (ông Tình đã chết năm 2004) và bà BĐ_Đặng Thị Hương phần đất trên với giá 50 giạ lúa, sau đó bà nhận thêm 50 giạ lúa và thỏa thuận chuyển nhượng cho ông Tình, bà BĐ_Hương 03 công (=3.888m2) để trừ vào số lúa trên, 03 công còn lại tiếp tục thỏa thuận cầm cố cho vợ chồng ông Tình, bà BĐ_Hương với giá 05 phân vàng 24kra, hai bên thỏa thuận khi nào có tiền thì chuộc đất lại. Nay bà yêu cầu được chuộc lại 03 công đất nêu trên và đồng ý trả cho bà BĐ_Hương 05 phân vàng 24kara. Giấy cầm cố đất do ông Tình lập và giữ bản chính bà chỉ giữ bản phô tô.


101/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 793
  • 17

Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản

05-03-2014

Do chồng của bà là cán bộ nên bà không tự đứng ra nhận cầm cố tài sản mà nhờ cháu rể của bà là anh LQ_Diệp Tú My đứng tên giùm bà hợp đồng cầm cố căn nhà của ông LQ_Trần Lương Thu và bà BĐ_Biện Thị Đương với giá cầm cố là 10 chỉ vàng 24k hạn 02 năm sẽ cho chuộc lại, sau đó bà cho vợ chồng ông LQ_Thu, bà BĐ_Đương thuê lại căn nhà này với giá 250.000 đồng/tháng. Vàng đưa cho vợ chồng ông LQ_Thu là của bà đưa cho anh LQ_My để anh LQ_My giao lại cho vợ chồng ông LQ_Thu, bà BĐ_Đương. Đến năm 2008 hết hạn hợp đồng, bà và anh LQ_My có qua nhà bà BĐ_Đương để làm lại hợp đồng nhưng vợ chồng bà BĐ_Đương muốn chuộc lại nhà nên không làm lại hợp đồng nữa. Sau đó bà BĐ_Đương không thanh toán tiền thuê nhà cho bà nữa. Đến ngày 29/5/2009, bà đến nhà ông LQ_Thu, bà BĐ_Đương yêu cầu trả tiền nhà thì bà BĐ_Đương trả thêm cho bà 10 tháng tiền nhà và viết tờ tường thuật nhận có thiếu của bà 10 chỉ vàng 24k. Nay bà yêu cầu vợ chồng ông LQ_Thu, bà BĐ_Đương trả cho bà 10 chỉ vàng 24k và 21 tháng tiền thuê nhà là 5.250.000 đồng.


44/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 838
  • 35

Tranh chấp thừa kế

19-02-2014

Theo Đơn khởi kiện ngày l5/4/2011 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - ông NĐ_Nguyễn Xuân Nhị trình bày: Cha mẹ ông là cụ Nguyễn Như San (tên khác là Trác) và cụ Nguyễn Thị Khuyên có 6 người con gồm: ông Dần (đã mất năm 2010), ông, ông LQ_Chinh, bà LQ_Chơn, bà LQ_Vy, ông BĐ_Linh. Ông Dần và bà BĐ_Chi có 5 người con gồm: anh BĐ_Cần, chị LQ_Linh, chị LQ_Linh, chị LQ_Hoa, chị LQ_Thịnh. Cụ Khuyên mất năm 1998, cụ San mất năm 2005. Tài sản các cụ để lại là 989m2 đất gồm 410m2 đất thổ cư và 579m2 đất thổ canh tại thửa đất số 206 tờ bản đồ số 6 bản đồ địa chính xã LH lập năm 1986. Hiện nay bà BĐ_Chi, chị LQ_Thịnh và vợ chồng anh BĐ_Cần, chị LQ_Hòa đang quản lý 406m2 đất; ông BĐ_Linh đang quản lý 583m2 đất tại thửa đất trên.


42/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 589
  • 19

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

18-02-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 20/3/2011 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Hoa trình bày: Năm 2000 vợ chồng bà có mua của ông Vũ Văn Hoà là người cùng thôn thửa đất có diện tích 90m2 ở thôn An Ninh, xã YP, huyện YP với giá 32.500.000đ. Nguồn gốc thửa đất này là do ông Hòa mua của ông Trần Văn Lục, còn ông Lục lại mua của HTX dịch vụ Nông nghiệp Yên Sơn cũ (gồm 3 thôn An Ninh, Cầu Giữa, An Lập) từ năm 1994. Năm 2001 vợ chồng bà có điều tiếng với nhau nên ngày 03/02/2001 (âm lịch) chồng bà là ông NĐ_Trần Văn Sinh đã tự ý viết giấy bán thửa đất cho bà BĐ_Nguyễn Thị Vy, đến ngày 07/02/2001 bà mới biết việc ông NĐ_Sinh tự ý bán đất không được sự đồng ý của bà. Ngày 14/02/2001 bà có gọi bà BĐ_Vy vào nhà và bảo là không đồng ý việc ông NĐ_Sinh bán đất, bà BĐ_Vy cũng đã nhất trí không có việc mua bán đất nữa.