cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

460/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 304
  • 4

Tranh chấp quyền sử dụng đất

24-11-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 18/9/2006 và trong quá trình tố tụng, bà NĐ_Nguyễn Thị Rung ủy quyền cho anh Đàm Văn Hạnh trình bày: Năm 1987 bà NĐ_Rung (là mẹ anh) khai hoang được 26.545m2 đất tại thôn 5 xã EH, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1994 (gồm nhiều thửa) thuộc tờ bản đồ số 8, trong đó có thửa 204 có diện tích là 4.950m2 (là thửa đất có một phần đất đang tranh chấp). Đến tháng 5/1994, anh đưa vợ và các con vào thôn 5 xã EH sinh sống, vì tuổi đã cao nên mẹ anh (bà NĐ_Rung) đã ủy quyền cho anh quản lý và sử dụng toàn bộ phần đất nêu trên.


457/2014/DS-GĐTTranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 380
  • 4

Tranh chấp quyền sử dụng đất

21-11-2014

Nguồn gốc 6460m2 đất bao gồm thửa 229 diện tích 2.600m2 (đất màu), thửa 230 diện tích 3.500m2 (đất lúa) và thửa 234 diện tích 900m2 (thổ cư và đất vườn) là của cha mẹ ông để lại từ năm 1975 và ông được cấp GCNQSDĐ năm 1996. Đất của ông BĐ_Bình sử dụng giáp ranh với đất của ông và có ranh đất rõ ràng. Năm 1990, ông BĐ_Bình làm nhà cho con là LQ_Huỳnh Phi Phượng không lấn đất của ông, đến năm 1998, xáng múc kênh đổ đất lên đất ông BĐ_Bình lấp mất ranh nên không xác định được ranh. Sau đó, ông BĐ_Bình ban đất lấn sang đất của ông là 150m2. Ranh đất theo GCNQSDĐ là đường thẳng, nay là cong. Khi anh LQ_Phượng sửa nhà có lấn sang đất của ông nên ông làm đơn tranh chấp gửi chính quyền ấp và xã. UBND xã NT A hòa giải thì ông và ông BĐ_Bình thống nhất căn cứ GCNQSDĐ để xác định ranh đất nhưng khi cán bộ xã xuống đo đạc cắm mốc thì ông BĐ_Bình không đồng ý. Vì vậy, ông NĐ_Xuân khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Bình trả lại 150m2 đất lấn chiếm.


455/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 465
  • 6

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

21-11-2014

Tại đơn khởi kiện đề ngày 8/12/2008 và trong quá trình tố tụng, bà NĐ_Huỳnh Thị Ngọc Minh trình bày: Ngày 18/10/2007, bà BĐ_Trần Hồng Hiền có vay bà 250.000.000 đồng, lãi suất 3%/tháng, có làm giấy biên nhận, đến nay bà BĐ_Hiền chưa trả. Việc cho mượn tiền và viết giấy biên nhận tại nhà bà, không có ai làm chứng. Sau khi bà BĐ_Hiền viết giấy biên nhận thì bà giữ giấy, khi nhận thì trong giấy biên nhận đã bị tẩy xóa và do bà BĐ_Hiền xóa, lúc đó bà cũng không có ý kiến gì vì nghĩ có chữ ký trong biên nhận là đủ. Yêu cầu bà BĐ_Hiền trả 250.000.000 đồng tiền gốc và lãi theo quy định của nhà nước tính từ ngày khởi kiện cho đến nay.


449/2014/DS-GĐT: Yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1034
  • 5

Yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở quyền sử dụng đất

03-06-2014

Tháng 5/2006, NĐ_Công ty TNHH Địa ốc Sinh Quân (gọi tắt là Công ty) có nhận chuyển nhượng của bà Trương Khắc Huệ, ông Trần Văn Tân 9.936,8m2 đất thuộc thửa 43, tờ bản đồ số 13, tại khóm 6, phường 2, thành phố ST, tỉnh ST. Tháng 8/2006, Công ty đã thanh toán đủ tiền đất cho bà Huệ, ông Tân và đã làm thủ tục sang tên trước bạ. Ngày 20/9/2006, Ủy ban nhân dân tỉnh ST đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Công ty. Tháng 3/2007, Công ty thuê LQ_Doanh nghiệp tư nhân Mẫn An xây hàng rào xung quanh đất thì bị bà BĐ_Trương Thị Hiếu, bà BĐ_Trương Thị Hiền, bà BĐ_Trương Thanh Vy, ông BĐ_Trương Hoàng Lân, bà BĐ_Trương Ngọc Bình (chết), anh BĐ_Trương Hùng Hận, chị BĐ_Trương Thị Huyền Trinh ngăn cản không cho thi công. Công ty yêu cầu bà BĐ_Hiếu, bà BĐ_Hiền, bà BĐ_Vy, ông BĐ_Lân, bà BĐ_Bình, anh BĐ_Hận, chị BĐ_Trinh không được ngăn cản Công ty thi công trên phần đất của Công ty và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu tiếp tục có hành vi cản trở làm chậm tiến độ thực hiện dự án.


202/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 497
  • 7

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

23-05-2014

Ngày 27/01/2005 bà BĐ_Huỳnh Thị Kim Linh thỏa thuận chuyển nhượng cho ông một phần diện tích 9.065m2, gồm các thửa số 292, 394, 395, 523 và 18, tờ bản đồ số 03, 07 xã Bình An, huyện LT, tỉnh ĐN; giá chuyển nhượng là 144.000.000đ. Việc chuyển nhượng được lập văn bản viết tay, sau đó có ký kết hợp đồng theo mẫu và đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực. Theo cam kết thì bà BĐ_Linh phải làm thủ tục chuyển nhượng, ông sẽ phụ chi phí cho bà BĐ_Linh 2.500.000đ để bà BĐ_Linh làm thủ tục, còn lại tất cả các chi phí khác bà BĐ_Linh sẽ phải chịu. Ngay khi ký hợp đồng ông đã thanh toán cho bà BĐ_Linh 50.000.000đ, còn lại 94.000.000đ ông sẽ giao tiếp cho bà BĐ_Linh khi nào bà BĐ_Linh hoàn tất thủ tục sang tên cho ông