35/2006/KDTMPT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1929
- 84
Yêu cầu bồi thường thiệt hại từ hoạt động kinh doanh thương mại
Ngày 19/3/2004, NĐ_Công ty TNHH Tín Phát (gọi tắt là NĐ_Công ty Tín Phát) và Công ty Cavina Inc ký Hợp đồng số 02/VNW-CVN/04 và ngày 26/6/2004 ký Phụ kiện Hợp đồng số 01, theo đó NĐ_Công ty Tín Phát nhận gia công cho Công ty Cavina Inc 06 loại hàng quần áo, trong đó có chủng loại “Reversible Jacket” mã số hàng 4685 có sử dụng lông thú giao cho khách hàng là Công ty Awha Trading Korea (gọi tắt là Công ty Awha). Do yêu cầu nhận hàng khẩn cấp của Công ty Awha, NĐ_Công ty Tín Phát gia công hàng không kịp, nên giữa NĐ_Công ty Tín Phát – Công ty Cavina Inc và Công ty Awha thoả thuận giao mặt hàng mã số 4685 cho BĐ_Công ty TNHH Bích Phượng (gọi tắt là BĐ_Công ty Bích Phượng) gia công giao cho Công ty Awha.
04/2010/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 8176
- 275
Ngày 14/01/2008, NĐ_Công ty TNHH thương mại dịch vụ Thành Đô (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thành Đô) có ký với bà Lưu Thị Tuyết - Chủ BĐ_Đại lý thức ăn tôm Thanh Tâm (sau đây viết tắt là BĐ_Đại lý Thanh Tâm) Hợp đồng mua bán số 012/2008/NAGI-HĐ với nội dung tóm tắt như sau: Về chủ thể: BĐ_Đại lý Thanh Tâm, địa chỉ số 12 đường PĐP, phường 8, thành phố VL, tỉnh VL mã số thuế 1500439171. Về hàng hóa: Prawnbac; 20 gói/thùng; giá 265.000 đồng/thùng. Giao số lượng theo đặt hàng của từng đợt mua. Đại lý cam kết bán đúng giá mà NĐ_Công ty Thành Đô quy định (Điều 1).
08/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1667
- 38
Theo đơn khởi kiện đề ngày 06/01/2006 đứng tên ông Mai Lương Thoan (đại diện theo ủy quyền của NĐ_Công ty Thái Duy), lời trình bày của ông Thoan và các tài liệu, chứng cứ do NĐ_Công ty Thái Duy cung cấp thì: từ tháng 9/2003, ông BĐ_Nguyễn Hữu Thiên (là đại lý của NĐ_Công ty Thái Duy) đã nhiều lần mua hàng (thức ăn gia súc) của NĐ_Công ty Thái Duy để kinh doanh và đều thanh toán tiền đầy đủ. Ngày 30/03/2005, ông BĐ_Thiên nhận của NĐ_Công ty Thái Duy 1000kg thức ăn gia súc nhãn hiệu “sư tử vàng”, thành tiền là 7.398.000 đồng. Ông BĐ_Thiên đã thanh toán được 3.000.000 đồng, còn nợ 4.398.000 đồng. Ngày 30/5/2005, NĐ_Công ty Thái Duy có Thông báo công nợ gửi ông BĐ_Thiên và ông BĐ_Thiên đã ký xác nhận vào bản Thông báo này. Tuy nhiên, sau đó ông BĐ_Thiên không thanh toán nợ. Vì vậy, NĐ_Công ty Thái Duy yêu cầu ông BĐ_Thiên phải thanh toán số tiền hàng còn thiếu và tiền lãi phát sinh.
03/2006/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2777
- 83
Căn cứ quyết định số 146/2000/QĐ-UB ngày 15/3/2000 của UBND tỉnh TB (BL.23) – Phê duyệt mức vốn vay “Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm” đối với dự án sản xuất và chế biến nấm xuất khẩu của Công ty Nấm xuất khẩu Thanh Bình, ngày 25/4/2000 Kho bạc nhà nước tỉnh TB (nay là NĐ_Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh TB ) đã ký hợp đồng tín dụng số 68/HĐ-TD (BL 32) cho ông BĐ_Nguyễn Tiến Thịnh – “Giám đốc Công ty” vay 200.000.000 đồng, mục đích vay để”mở rộng dây chuyền sản xuất và chế biến nấm xuất khẩu”; thời hạn vay là 24 tháng; lãi suất vay trong hạn là 0,5%/tháng; lãi quá hạn là 1%/tháng; hình thức đảm bảo: “Bảo lãnh bằng tài sản” của một số cá nhân
06/2006/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 5340
- 176
Tranh chấp hợp đồng mua bán mè
Ngày 10/8/2003 giữa NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Nam An (gọi tắt là bên A) ông Lâm Chấn Cường, chức vụ Giám đốc làm đại diện và BĐ_Doanh nghiệp tư nhân Kiều Dương (gọi tắt là bên B) do bà Ngô Thị Mai Hoa, chủ doanh nghiệp làm đại diện đã cùng nhau ký kết hợp đồng mua bán số 01-MV/PN-TC với nội dung: Bên A bán cho bên B mè vàng xô, số lượng 500 tấn (±10%); Đơn giá trước thuế: 8.080.00d/tấn; thuế VAT 5%: 404.000đ/tấn, thành tiền 8.484.000đ/tấn, tổng giá trị của hợp đồng là: 4.242.000.000đ ± 10%. Phương thức giao nhận: hàng được giao theo từng đợt, chậm nhất đến ngày 25/8/2000 địa điểm: tại bến Trần Văn Kiểu, thành phố HCM. Phương thức thanh toán: Thanh toán ngay 100% bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo từng đợt giao nhận hàng.