90/2015/DS-ST: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho vô hiệu Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4602
- 212
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho vô hiệu
Trong đơn khởi kiện ngày 28/08/2014, đơn khởi kiện bổ sung ngày 19/09/2014 và quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Mai Văn Bảy và bà NĐ_Lê Thị Thùy Châm trình bày: Thông qua sự giới thiệu của anh Nguyễn Trung Hiếu - nhân viên Công ty cổ phần đầu tư địa ốc Á Châu, vợ chồng ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm biết và thương lượng mua căn nhà số 27/20 NVC - Phường K - Quận X - TP.HCM của bà BĐ_Hà Thị Kim Hoa. Ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm và bà BĐ_Hoa đã ký hợp đồng đặt cọc mua bán nhà có nội dung cơ bản như sau: Giá mua bán là 1.230.000.000 đồng, đặt cọc số tiền 50.000.000 đồng, ngày 21/03/2014 đưa thêm 120.000.000 đồng, sau khi ký hợp đồng công chứng bên mua sẽ giao hết số tiền còn lại là 1.060.000.000 đồng. Cùng ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm đã giao cho bà BĐ_Hoa số tiền đặt cọc là 50.000.000 đồng, theo hợp đồng đặt cọc thì ngày 21/03/2014 phải đưa thêm số tiền là 120.000.000 đồng nhưng do chưa có đủ tiền ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm chỉ đưa cho bà BĐ_Hoa 100.000.000 đồng, bà BĐ_Hoa cũng đồng ý và có ký nhận tiền.
90/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2470
- 55
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Trong đơn khởi kiện ngày 28/08/2014, đơn khởi kiện bổ sung ngày 19/09/2014 và quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Mai Văn Bảy và bà NĐ_Lê Thị Thùy Châm trình bày: Thông qua sự giới thiệu của anh Nguyễn Trung Hiếu - nhân viên Công ty cổ phần đầu tư địa ốc Á Châu, vợ chồng ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm biết và thương lượng mua căn nhà số 27/20 NVC - Phường K - Quận X - TP.HCM của bà BĐ_Hà Thị Kim Hoa. Ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm và bà BĐ_Hoa đã ký hợp đồng đặt cọc mua bán nhà có nội dung cơ bản như sau: Giá mua bán là 1.230.000.000 đồng, đặt cọc số tiền 50.000.000 đồng, ngày 21/03/2014 đưa thêm 120.000.000 đồng, sau khi ký hợp đồng công chứng bên mua sẽ giao hết số tiền còn lại là 1.060.000.000 đồng. Cùng ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm đã giao cho bà BĐ_Hoa số tiền đặt cọc là 50.000.000 đồng, theo hợp đồng đặt cọc thì ngày 21/03/2014 phải đưa thêm số tiền là 120.000.000 đồng nhưng do chưa có đủ tiền ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm chỉ đưa cho bà BĐ_Hoa 100.000.000 đồng, bà BĐ_Hoa cũng đồng ý và có ký nhận tiền.
188/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Vợ yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4131
- 111
Theo đơn xin ly hôn ngày 03/11/2014 và các bản tự khai ngày 25/12/2014 nguyên đơn - Bà NĐ_Trần Thị Bích Vân- trình bày: Chúng tôi chung sống với nhau năm 2010, chỉ hạnh phúc giai đoạn đầu. Sau đó thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, tính tình không phù hợp, nên thường xuyên gây gổ lẫn nhau, hạnh phúc gia đình đổ vỡ. Nay vì tình cảm không còn nên tôi yêu cầu được ly hôn. - Về quan hệ con chung: Có 01 con tên Hàng Bích Anh, sinh ngày 14/4/2012. Tôi yêu cầu được trực tiếp nuôi và yêu cầu ông BĐ_Quốc Khánh cấp dưỡng mỗi tháng 4.000.000 đồng. - Về tài sản chung: Hai người tự thỏa thuận giải quyết. - Về nợ chung: Không có.
35/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ pháp lý Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1836
- 54
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ pháp lý
Trong đơn khởi kiện đề ngày 21/10/2013, Đơn khởi kiện bổ sung đề ngày 28/11/2014, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là ông NĐ_Võ Hoàng Lâm trình bày: Vào ngày 20/01/2012, giữa ông và bà BĐ_Huỳnh Thị Ngọc Hoằng có ký Hợp đồng dịch vụ. Theo đó, ông nhận thực hiện dịch vụ đại diện theo ủy quyền và thay mặt bà BĐ_Hoằng tham gia tố tụng tại Toà án nhân dân Quận X để giải quyết vụ kiện mà bà BĐ_Hoằng là bị đơn trong vụ tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà với nguyên đơn là ông Nguyễn Văn Trọng. Trong quá trình tham gia tố tụng, bà BĐ_Hoằng giao cho ông cố gắng chứng minh được hợp đồng đặt cọc mua bán nhà ký ngày 02/8/2011 giữa bà BĐ_Hoằng và ông Trọng bị vô hiệu; Đồng thời cố gắng kéo dài thời gian trả tiền của bà BĐ_Hoằng đối với ông Trọng từ ngoài 08 tháng đến ngoài 01 năm thì bà BĐ_Hoằng trả thù lao cho ông là 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng), số tiền này được thanh toán dần trong quá trình thực hiện dịch vụ, mỗi lần là 5.000.000 đồng (năm triệu đồng).
21/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (sau khi tuyên bố vợ mất tích) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2109
- 57
NHẬN THẤY Theo đơn xin ly hôn đề ngày 05/01/2015, bản tự khai, các biên bản không tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Sang trình bày: ông NĐ_Sang và bà BĐ_Nguyễn Huỳnh Tiêu tự nguyện kết hôn năm 2008, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 104 quyển 1/2008 ngày 23/10/2008 tại ủy ban nhân dân phường TML, Quận X, Thành phố HCM. Sau khi kết hôn, cuộc sống hôn nhân giữa ông và bà BĐ_Tiêu thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Đến tháng 3 năm 2011 bà BĐ_Tiêu bỏ đi khỏi địa phương cho đến nay vẫn chưa có tin tức, không thể liên lạc được.