212/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 675
- 11
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo Đơn khởi kiện ngày 28/11/2010 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - ông NĐ_Quan Diên Ninh - Chủ Doanh nghiệp tư nhân Nam Tín Hưng và ông Trương Quốc Huê, đại diện được ủy quyền của nguyên đơn trình bày: vào ngày 30/7/2009, tại Phòng công chứng số 04 tỉnh LA, BĐ_Công ty TNHH Hữu Dũng có ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho Doanh nghiệp tư nhân Nam Tín Hưng với diện tích 22.248m2 ở thửa 454 tờ bản đồ số 14 thuộc khu công nghiệp Hữu Dũng tại ấp Mới 2, xã MHN, huyện ĐH, tỉnh LA với giá chuyển nhượng là 2.000.000.000 đồng, nhưng giá chuyển nhượng thực tế là 3.400.000.000 đồng. Doanh nghiệp tư nhân Nam Tín Hưng đã thanh toán tiền xong cho BĐ_Công ty TNHH Hữu Dũng nhưng BĐ_Công ty TNHH Hữu Dũng không xuất hóa đơn chuyển quyền.
202/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 497
- 7
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 27/01/2005 bà BĐ_Huỳnh Thị Kim Linh thỏa thuận chuyển nhượng cho ông một phần diện tích 9.065m2, gồm các thửa số 292, 394, 395, 523 và 18, tờ bản đồ số 03, 07 xã Bình An, huyện LT, tỉnh ĐN; giá chuyển nhượng là 144.000.000đ. Việc chuyển nhượng được lập văn bản viết tay, sau đó có ký kết hợp đồng theo mẫu và đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực. Theo cam kết thì bà BĐ_Linh phải làm thủ tục chuyển nhượng, ông sẽ phụ chi phí cho bà BĐ_Linh 2.500.000đ để bà BĐ_Linh làm thủ tục, còn lại tất cả các chi phí khác bà BĐ_Linh sẽ phải chịu. Ngay khi ký hợp đồng ông đã thanh toán cho bà BĐ_Linh 50.000.000đ, còn lại 94.000.000đ ông sẽ giao tiếp cho bà BĐ_Linh khi nào bà BĐ_Linh hoàn tất thủ tục sang tên cho ông
191/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 742
- 5
Theo Đơn khởi kiện ngày 16/5/2006 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Dương trình bày: Năm 1987, bà mua của ông Nguyễn Chiến Thắng một móng nhà trên diện tích đất có chiều rộng bám mặt đường 18A là khoảng 18m, chiều sâu là 16m. Phía Đông của thửa đất giáp đất nhà ông Bắc và được ngăn bằng một bờ ruộng có chiều rộng khoảng 0,7 - 0,8m tại tổ 1, khu 11, phường VH, thành phố HL, tỉnh QN hiện nay.
430/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 963
- 18
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 22/10/2004, bà NĐ_Hà và các ông BĐ_Hà Văn Vinh, BĐ_Hoàng Ngọc Bình có xác lập hợp đồng chuyển nhượng đất rẫy. Nội dung hợp đồng thỏa thuận như sau: Bà NĐ_Hà sang nhượng cho ông BĐ_Vinh và ông BĐ_Bình một đám đất rẫy có tứ cận: Đông giáp đất ông Trần Xuân Đại, Tây giáp đất ông Be Văn Hải và ông Giáp, Nam giáp đất ông Bùi Văn Hòa và ông Thắng, Bắc giáp đất rừng Buôn Ken thuộc khu rừng già Ea Bá, xã Ea Bá, huyện SH, trên đất có 01 ngôi nhà, 01 chuồng bò và hoa màu gồm: mía, sắn mì, chuối. Giá thỏa thuận là 70.000.000đ, tiền trả thành hai đợt: trong hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng phải trả trước 30.000.000đ, còn lại đến rằm tháng 7 âm lịch năm 2005 (tức 19/8/2005) giao đủ. Nhưng kể từ ngày hai bên làm giấy thỏa thuận đã quá 10 ngày mà ông BĐ_Vinh và ông BĐ_Bình không trả tiền cho bà, nên bà báo lại là không đồng ý chuyển đất và tài sản cho ông BĐ_Vinh và ông BĐ_Bình nữa với lý do các ông đã không thực hiện đúng cam kết. Sau đó, ông BĐ_Vinh và ông BĐ_Bình tự ý bán rẫy cho người khác và gửi tiền qua bưu điện về cho bà vào tháng 01/2005.
419/2014/DS-GĐT: Đòi lại quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 669
- 7
Năm 1993, bà đăng ký Ủy ban nhân dân (UBND) xã HS, huyện Tam Đảo (nay là huyện BX), tỉnh VP xin cấp 04 xuất đất (300m2/xuất). Do mỗi người chỉ được đăng ký một xuất, nên bà nhờ cụ Hoàng Văn Thảo (là bố của bà), bà BĐ_Nguyễn Thị Hương và bà Nguyễn Thị Hạnh mỗi người đứng tên đăng ký hộ 01 xuất và bà cũng đứng tên đăng ký 01 xuất, bà trực tiếp nộp tiền 04 xuất đất, mỗi xuất 480.000đ cho ông Nguyễn Tiến Hồng (là cán bộ địa chính xã HS); ông Hồng có viết phiếu tạm thu đứng tên 4 người, sau đó bà được nhận 4 xuất đất, trong đó đất bà đứng tên là ô số 01, cụ Thảo ô số 02, bà BĐ_Hương ô số 03, bà Hạnh ô số 04.