533/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 409
- 6
Theo đơn khởi kiện ngày 13/11/2008 và các bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà NĐ_Trương Thị Thịnh trình bày: Năm 1975, anh trai bà là ông Trương Long và mẹ của bà là cụ Phạm Thị Như có cùng bà khai hoang một lô rẫy có diện tích khoảng 5.000m2. Năm 1985 ông Long chết. Năm 1996 cụ Như chết. Do hoàn cảnh, gia đình không thường xuyên thăm rẫy như trước nên bà BĐ_Võ Thị Hương có hỏi mượn lô đất rẫy của gia đình bà để canh tác làm ăn một năm rồi trả lại. Năm 1997 bà có cho bà BĐ_Hương mượn lô đất rẫy nói trên, hai bên chỉ nói bằng miệng; sau hơn một năm bà BĐ_Hương xin tiếp tục làm và hứa khi nào bà NĐ_Thịnh có điều kiện chăm sóc rẫy sẽ trả lại cho bà, bà đồng ý cho mượn tiếp.
532/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 703
- 11
Theo đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Hòa trình bày: Bố ông là cụ Nguyễn Văn Thắng, sinh năm 1919, chết ngày 19/12/2003 (âm lịch), mẹ ông là cụ Hà Thị Sinh, sinh năm 1921, chết ngày 03/5/2009 (âm lịch). Bố mẹ ông sinh được tất cả là 13 người con, nhưng 09 người đã chết khi còn đang nhỏ, người nhiều tuổi nhất chết được khoảng 5-6 tuổi. Hiện còn lại 04 người con gồm: Bà LQ_Nguyễn Thị Chương, sinh năm 1946; ông NĐ_Nguyễn Văn Hòa, sinh năm 1959; bà LQ_Nguyễn Thị Cường, sinh năm 1961; bà BĐ_Nguyễn Thị Chuẩn, sinh năm 1964. Ngoài ra, bố mẹ ông không có thêm con nuôi hay con đẻ nào khác.
530/2014/DS-GĐT: Tranh chấp ranh giới giữa các bất động sản liền kề Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 941
- 15
Tranh chấp ranh giới giữa các bất động sản liền kề
Tại đơn khởi kiện đề ngày 15/5/2009 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là anh NĐ_Lê Quang Dân và anh NĐ_Lê Quang Toàn trình bày: Các anh được thừa kế theo pháp luật từ cha mẹ các anh là ông Lê Bích Quân (chết năm 2005) và bà Nguyễn Tuyết Mai (chết năm 1994) diện tích đất thuộc 2 thửa 902, 907 đã được cấp GCNQSDĐ ngày 4/11/1996, tọa lạc tại ấp Nhơn Lộc 2, thị trấn Phong Điền, thành phố cần Thơ. Ông BĐ_Khoa (bác ruột) có diện tích đất liền kề thuộc, thửa số 906 đã lấn chiếm đất của các anh, cụ thể: ông BĐ_Khoa lấn sang thửa 907 của các anh chiều ngang 0,3m, chiều dài 35m, diện tích 10m2; ông BĐ_Khoa lấn sang thửa 902 của các anh chiều dài 4m, chiều ngang 9m, diện tích 36m2. Nay các anh yêu cầu ông BĐ_Khoa trả lại phần đất đã lấn chiếm cho hai anh.
529/2014/DS-GĐT: Ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 742
- 9
Nguyên đơn, chị NĐ_Hoàng Thị Lệ Trân trình bày: chị và anh BĐ_Trương Tấn Phụng kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã XS ngày 03/01/2002. Sau khi cưới, vợ chồng không hạnh phúc. Mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng nhất là khoảng 03 năm nay và ly thân 07 tháng. Chị về sống với bố mẹ ruột còn anh BĐ_Phụng sống tại nhà của vợ chồng. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh BĐ_Phụng. - Về con chung: anh chị có 02 con chung là cháu Trương Hoàng Mỹ Lệ, sinh ngày 09/9/2002, cháu Trương Hoàng Mỹ Linh, sinh ngày 02/01/2008. Ly hôn chị NĐ_Trân xin nuôi cả 02 con, không yêu cầu anh BĐ_Phụng cấp dưỡng.
460/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 304
- 4
Theo đơn khởi kiện ngày 18/9/2006 và trong quá trình tố tụng, bà NĐ_Nguyễn Thị Rung ủy quyền cho anh Đàm Văn Hạnh trình bày: Năm 1987 bà NĐ_Rung (là mẹ anh) khai hoang được 26.545m2 đất tại thôn 5 xã EH, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1994 (gồm nhiều thửa) thuộc tờ bản đồ số 8, trong đó có thửa 204 có diện tích là 4.950m2 (là thửa đất có một phần đất đang tranh chấp). Đến tháng 5/1994, anh đưa vợ và các con vào thôn 5 xã EH sinh sống, vì tuổi đã cao nên mẹ anh (bà NĐ_Rung) đã ủy quyền cho anh quản lý và sử dụng toàn bộ phần đất nêu trên.