cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

534/2014/DS-GĐT: Đòi lại nhà đất cho ở nhờ Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 621
  • 12

Đòi lại nhà đất cho ở nhờ

19-12-2014

Năm 1966 cha mẹ vợ và các em vợ ông từ Bình Định lên KT sinh sống, dù khó khăn nhưng vẫn lấy lại 01 gian nhà đang cho thuê để cha mẹ ở nhờ bằng miệng, không viết giấy tờ, không thỏa thuận thời hạn. Từ năm 1972 đến năm 1975 do chiến tranh loạn lạc nên giấy tờ nhà bị thất lạc. Sau ngày 30/4/1975, ông BĐ_Đỗ Xuân Thuận (là em vợ) đưa vợ con từ Nha Trang lên KT, ông NĐ_Sinh cho ở nhờ 01 gian nhà tạm liền kề (phía Tây lô đất). Năm 1981 cụ Đỗ Châu (cha vợ) qua đời. Năm 1987 ông BĐ_Đỗ Xuân Thuận xin phép sửa lại nhà chống dột nhưng dỡ ra làm 01 gian, vì mẹ vợ là cụ Đặng Thị Phương còn sống nên ông không có ý kiến gì.


533/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 409
  • 6

Tranh chấp quyền sử dụng đất

19-12-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 13/11/2008 và các bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà NĐ_Trương Thị Thịnh trình bày: Năm 1975, anh trai bà là ông Trương Long và mẹ của bà là cụ Phạm Thị Như có cùng bà khai hoang một lô rẫy có diện tích khoảng 5.000m2. Năm 1985 ông Long chết. Năm 1996 cụ Như chết. Do hoàn cảnh, gia đình không thường xuyên thăm rẫy như trước nên bà BĐ_Võ Thị Hương có hỏi mượn lô đất rẫy của gia đình bà để canh tác làm ăn một năm rồi trả lại. Năm 1997 bà có cho bà BĐ_Hương mượn lô đất rẫy nói trên, hai bên chỉ nói bằng miệng; sau hơn một năm bà BĐ_Hương xin tiếp tục làm và hứa khi nào bà NĐ_Thịnh có điều kiện chăm sóc rẫy sẽ trả lại cho bà, bà đồng ý cho mượn tiếp.


530/2014/DS-GĐT: Tranh chấp ranh giới giữa các bất động sản liền kề Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 941
  • 15

Tranh chấp ranh giới giữa các bất động sản liền kề

18-12-2014

Tại đơn khởi kiện đề ngày 15/5/2009 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là anh NĐ_Lê Quang Dân và anh NĐ_Lê Quang Toàn trình bày: Các anh được thừa kế theo pháp luật từ cha mẹ các anh là ông Lê Bích Quân (chết năm 2005) và bà Nguyễn Tuyết Mai (chết năm 1994) diện tích đất thuộc 2 thửa 902, 907 đã được cấp GCNQSDĐ ngày 4/11/1996, tọa lạc tại ấp Nhơn Lộc 2, thị trấn Phong Điền, thành phố cần Thơ. Ông BĐ_Khoa (bác ruột) có diện tích đất liền kề thuộc, thửa số 906 đã lấn chiếm đất của các anh, cụ thể: ông BĐ_Khoa lấn sang thửa 907 của các anh chiều ngang 0,3m, chiều dài 35m, diện tích 10m2; ông BĐ_Khoa lấn sang thửa 902 của các anh chiều dài 4m, chiều ngang 9m, diện tích 36m2. Nay các anh yêu cầu ông BĐ_Khoa trả lại phần đất đã lấn chiếm cho hai anh.


529/2014/DS-GĐT: Ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 742
  • 9

Ly hôn

18-12-2014

Nguyên đơn, chị NĐ_Hoàng Thị Lệ Trân trình bày: chị và anh BĐ_Trương Tấn Phụng kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã XS ngày 03/01/2002. Sau khi cưới, vợ chồng không hạnh phúc. Mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng nhất là khoảng 03 năm nay và ly thân 07 tháng. Chị về sống với bố mẹ ruột còn anh BĐ_Phụng sống tại nhà của vợ chồng. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh BĐ_Phụng. - Về con chung: anh chị có 02 con chung là cháu Trương Hoàng Mỹ Lệ, sinh ngày 09/9/2002, cháu Trương Hoàng Mỹ Linh, sinh ngày 02/01/2008. Ly hôn chị NĐ_Trân xin nuôi cả 02 con, không yêu cầu anh BĐ_Phụng cấp dưỡng.


528/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 863
  • 8

Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

18-12-2014

Tại đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn bà NĐ_Dương Tuyết Minh trình bày: Năm 2003 bà cho vợ chồng ông BĐ_Trần Văn Hương thuê 10.000m2 đất nuôi trồng thủy sản với giá 10.000.000đ/năm. Hai bên chỉ thỏa thuận miệng. Đến năm 2007 do ông BĐ_Hương khó khăn nên bà đồng ý cho ông BĐ_Hương thuê diện tích đất trên với giá 5.000.000đ (chỉ riêng năm 2007). Việc cho thuê vào năm 2007 có làm hợp đồng, ông BĐ_Hương đã thanh toán tiền thuê đất cho bà 02 lần: giữa tháng 01/2008 trả 50.000.000đ và cuối năm 2008 trả 10.000.000đ. Năm 2006 bà có mua một số vật dụng của ông BĐ_Hương số tiền 5.000.000đ và trừ vào tiền thuê đất, xem như ông BĐ_Hương đã trả cho bà tổng số tiền là 65.000.000đ. Nay bà phát hiện ông BĐ_Hương xây cất nhà kiên cố trên đất của bà nên bà khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Hương trả lại cho bà diện tích đất nêu trên và trả thêm cho bà 10.000.000đ tiền thuê đất của năm 2010.