06/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 471
- 2
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện của bà NĐ_Trần Thị Khoa ngày 03/6/2010 và các lời khai tại Tòa án bà trình bày: Vào tháng 9 năm 2006, em trai bà là ông BĐ_Trần Văn Bích có nhờ bà giúp đỡ một số tiền để kinh doanh bà vay tiền tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn TC phòng giao dịch LT, thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 13.300m2 do tôi đứng tên vay 100.000.000 đồng. Theo thỏa thuận miệng thì toàn bộ hồ sơ thủ tục vay vốn thì ông BĐ_Bích làm hết bà chỉ ký tên vào trong hợp đồng số: 154/2006 ngày 06/9/2006 giữa Ngân hàng với vợ chồng bà, theo hợp đồng tín dụng thì trả nợ bằng 5 kỳ (mỗi năm trả 20.000.000 đồng tiền vốn và lãi) đến ngày nhận tiền bà có đến Ngân hàng ký tên vào các giấy tờ do Ngân Hàng yêu cầu, sau khi ký tên xong bà nhận tiền cho ông BĐ_Bích mượn để làm ăn. Hợp đồng của Ngân hàng thì bà giao cho ông BĐ_Bích giữ luôn để theo dõi và đi đóng lãi và trả tiền vốn cho Ngân hàng theo định kỳ.
61/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 9421
- 408
Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
Ông Côn đã khai thông tin trong hồ sơ yêu cầu bảo hiểm nhân thọ không trung thực, nên căn cứ vào Điều 19, Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm; Điều 573 Bộ Luật dân sự năm 2005 thì công ty bảo hiểm không có cơ sở chi trả quyền lợi bảo hiểm cho bà NĐ_Hằng
111/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 738
- 45
Tại đơn khởi kiện ngày 27/02/2012, tại bản tự khai ngày 03/04/2012, biên bản không tiến hành hòa giải được ngày 12/07/2012 và tại bản tự khai bổ sung ngày 12/09/2012 đại diện NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Đạt (NĐ_PD Bank) trình bày: Ngày 01/12/2010 NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Đạt - Chi nhánh Thành phố HCM và ông BĐ_Vũ Quang Thứ và bà BĐ_Nguyễn Thụy Ái Duyên có ký kết hợp đồng tín dụng số C0100703-NHKD-385-10 theo hợp đồng thì NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Đạt - Chi nhánh Thành phố HCM cho ông BĐ_Vũ Quang Thứ và bà BĐ_Nguyễn Thụy Ái Duyên vay số tiền 3.200.000.000 đồng, thời hạn vay là 12 tháng với lãi suất cho vay là 19%/năm kỳ điều chỉnh lãi suất 03 tháng/lần, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Tài sản đảm bảo cho khoản vay trên là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tọa lạc tại số 162A, NTT, phường 17, quận Tân Bình (nay là phường TT, quận TP) theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 6587 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố HCM cấp ngày 13/08/2003.
36/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 871
- 16
Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông
Trong đơn khởi kiện, tại các buổi làm việc, đại diện Nguyên đơn, NĐ_Công ty Cổ Phần Danco – Xí Nghiệp Bê Tông Danco trình bày: Nguyên đơn có ký hợp đồng cung ứng bê tông thương phẩm số 80/HĐKT-2009 ngày 27/10/2009 với Bị đơn để dùng cho công trình Trung tâm thể thao Thành phố Đà Nẵng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng trên, Nguyên đơn đã 03 lần cung ứng bê tông cho Bị đơn theo đúng tiến độ và chất lượng. Tổng giá trị là 237.326.000 đồng. Nguyên đơn đã xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho Bị đơn lần lượt vào các ngày 30/11/2009, 31/12/2009 và 22/01/2010. Bị đơn đã thanh toán được 200.000.000 đồng và hiện còn thiếu lại 37.326.000 đồng. Mặc dù Nguyên đơn đã nhiều lần yêu cầu Bị đơn thanh toán số nợ 37.326.000 đồng nhưng Bị đơn vẫn không thực hiện. Nay Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn thanh toán số tiền trên ngay khi bản án có hiệu lực, không yêu cầu tính tiền lãi.
39/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 811
- 26
NĐ_Công ty TNHH quảng cáo Hải Băng (sau đây gọi tắt NĐ_Công ty Hải Băng) và BĐ_Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Kiều Ân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Kiều Ân) có ký hợp đồng kinh tế số: 011010/QCSB-KIENAN ngày 01/10/2010 về việc thi công ốp Alu tòa nhà Tân Hiệp Phát tại Long An, giá trị hợp đồng là 264.000.000 đồng, thời gian thi công là 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, thời hạn bảo hành là 12 tháng, thanh toán làm 03 đợt: thanh toán 10% giá trị hợp đồng ngay sau khi ký hợp đồng, đợt 2 thanh toán 30% giá trị hợp đồng, để triển khai phần nhôm Alu, đợt 3 thanh toán số tiền còn lại của hợp đồng trong vòng 10 ngày sau khi hoàn thành công trình và nghiệm thu. Quá trình thực hiện hợp đồng NĐ_Công ty Hải Băng đã hoàn thành công việc, đến ngày 21/3/2011 NĐ_Công ty Hải Băng và BĐ_Công ty Kiều Ân ký bảng quyết toán, sau đó BĐ_Công ty Kiều Ân có thanh toán nhiều lần, tính đến ngày 23/3/2012 BĐ_Công ty Kiều Ân còn nợ NĐ_Công ty Hải Băng số tiền 63.822.720 đồng, mặc dù NĐ_Công ty Hải Băng yêu cầu nhiều lần nhưng BĐ_Công ty Kiều Ân không có thiện chí thanh toán số tiền còn thiếu. Nay NĐ_Công ty Hải Băng yêu cầu BĐ_Công ty Kiều Ân thanh toán số tiền 63.822.720 đồng một lần sau khi án có hiệu lực pháp luật.