26/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2384
- 49
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Tại đơn khởi kiện nộp ngày 1/2/2012, đơn rút bớt yêu cầu khởi kiện ngày 3/4/2012, bản tự khai 24/4/2012, biên bản hòa giải ngày 4/5/2012, ông Phạm Văn Vui – người đại diện theo ủy quyền của NĐ_Công ty TNHH TM Liên kết Vineen trình bày: NĐ_Công ty TNHH TM Liên kết Vineen có ký 03 hợp đồng kinh tế số: 429/HĐKT-11 ngày 17/10/2011, 231110TL/CH ngày 19/10/2011 và hợp đồng số 291110TL/CH ngày 29/10/2011. Cả ba hợp đồng này NĐ_Công ty TNHH TM Liên kết Vineen đã giao hàng đầy đủ và xuất hóa đơn VAT cho phía BĐ_Công ty TNHH Thuận Thành Phúc.
83/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng môi giới Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 4177
- 69
Trong đơn khởi kiện ngày 26/9/2008 và bản tự khai ngày 11/02/2009 do người đại diện theo ủy quyền của NĐ_Công ty cổ phần địa ốc đất An Bình trình bày: Ngày 15/3/2007, NĐ_Công ty cổ phần địa ốc đất An Bình (gọi tắt là nguyên đơn) và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại Vinh Phúc (gọi tắt là bị đơn) có ký hợp đồng môi giới số 31/HĐMG-KD/07 về việc tìm kiếm môi giới, giới thiệu khách hàng đến thuê nhà xưởng toạ lạc tại Lô II-1 Cụm 6, đường số 1, Nhóm CN III, KCN Tân Bình, phường TT, quận TP do bị đơn là chủ sở hữu. Sau khi ký hợp đồng, nguyên đơn đã giới thiệu được 4 khách hàng đến xem, trong số đó có ông LQ_Trương Văn Duy số điện thoại 098878067 (có danh sách khách hàng do đại diện bị đơn là bà LQ_Phan Thị Thu Hằng - Kế toán trưởng ký xác nhận). Khoảng tháng 7/2007 phía bị đơn báo là đã cho thuê nhà xưởng trên nên nguyên đơn không liên lạc nữa. Tuy nhiên đến tháng 6/2008, nguyên đơn phát hiện Công ty TNHH Kim khí Thyssenkrupp là đơn vị thuê mặt bằng của bị đơn chính là khách hàng mà nguyên đơn đã giới thiệu thông qua ông LQ_Trương Văn Duy. Do đó nguyên đơn đã có yêu cầu bị đơn thanh toán phí môi giới như hợp đồng đã ký nhưng không được chấp nhận.
23/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1286
- 15
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ
Theo đơn khởi kiện nộp ngày 30/08/2011, các bản tự khai ngày 14/11/2011, ngày 06/04/2012 và các biên bản hòa giải, người đại diện nguyên đơn trình bày: NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại Phú Thành (Sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Phú Thành) ký hợp đồng số C004/2011/HĐ-BCS ngày 01/02/2011 với BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ Bảo vệ Bình An (Sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Bình An), nội dung: BĐ_Công ty Bình An cung cấp dịch vụ bảo vệ an ninh và giữ xe cho NĐ_Công ty Phú Thành tại địa điểm 442-444 Kinh Dương Vương, phường An Lạc A, quận Bình Tân, Thành phố HCM (Siêu thị Phú Thành) với thời gian làm việc từ 7h30 đến 21h30 từ ngày 01/02/2011 đến ngày 31/07/2011.
19/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 342
- 14
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện và việc trình bày của bà Trần Thị Kim Huế đại diện nguyên đơn thì: Ngày 01/4/2008 ông NĐ_Ninh có cho BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Đầu tư Tuấn Tú ( từ sau gọi là BĐ_Công ty Tuấn Tú ) vay số tiền 1.000.000.000đ, hai bên có lập thành khế ước vay nợ. Theo nội dung thỏa thuận của khế ước vay nợ thì lãi suất vay trong hạn là 1.5%/tháng, quá hạn là 3%/tháng. Thời hạn vay đến ngày 30/12/2009 BĐ_Công ty Tuấn Tú phải thanh toán cả gốc và lãi một lần. Tuy nhiên, từ ngày 31/12/2009 đến nay, mặc dù ông NĐ_Ninh nhiều lần yêu cầu BĐ_Công ty Tuấn Tú thanh toán nợ nhưng BĐ_Công ty Tuấn Tú vẫn không thanh toán. Do đó ông NĐ_Trần Hoài Ninh khởi kiện yêu cầu BĐ_Công ty Tuấn Tú có trách nhiệm trả số tiền vay là 1.000.000.000đ cộng với lãi suất theo mức lãi suất cơ bản x 150% do Ngân hàng Nhà nước qui định từ ngày 01/4/2008 đến ngày xét xử.
42/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 419
- 23
Theo đơn khởi kiện ngày 10/01/2012 và các bản tự khai đại diện nguyên đơn – bà Nguyễn Thị Ngọc Phương trình bày: Vào ngày 20/2/2009, NĐ_Ngân hàng Bình Minh – chi nhánh BT (sau đây gọi tắt là NĐ_Ngân hàng Bình Minh chi nhánh BT) có ký hợp đồng tín dụng số 6200 – LAV-200900188 và hợp đồng thế chấp tài sản số 6200 –LCP-200900166 với nội dung cụ thể sau: - NĐ_Ngân hàng Bình Minh chi nhánh BT cho vợ chồng ông BĐ_Lã Nguyên Khởi và bà BĐ_Phạm Thị Hoàng Lan vay số tiền là 800.000.000 đ - Mục đích vay: Bổ sung vốn lưu động mua bán, cho thuê băng đóa hình, đại lý Internet - Thời hạn vay: 11 tháng kể từ ngày 25/02/2009 đến ngày 20/01/2010. - Lãi suất cho vay 0,875% %/tháng(10,5%/năm); Lãi suất nợ quá hạn là 150% lãi suất cho vay trong hạn.