cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

25/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 411
  • 10

Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông

15-07-2014
TAND cấp huyện

Ngày 16/08/2011 NĐ_Công ty cổ phần Bê tông Phát Minh (gọi tắt là NĐ_Công ty Phát Minh) có ký kết hợp đồng mua bán số 047/HDMB/2011 với BĐ_Công ty cổ phần tập đoàn Quốc Thịnh (gọi tắt là BĐ_Công ty Quốc Thịnh) về việc cung cấp mặt hàng: bê tông trộn sẳn. Về phương thức thanh toán: bên mua sẽ trả chậm trong vòng 30 ngày kể từ ngày giao nhận hàng xong của từng đợt hàng căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng và/hoặc hóa đơn bán hàng. Nếu bên mua thanh toán trễ hạn thì phải chịu lãi suất quá hạn là 2%/tháng.


170/2014/DSST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 6096
  • 260

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

26-06-2014
TAND cấp huyện

Nguyên đầu năm 2013, bà BĐ_Kim Thị Hương có thỏa thuận với bà mua bán căn nhà số 51/24 Đường LQS, Phường 02, Quận X TPHCM với giá 3.200.000.000 đồng, bà BĐ_Hương và bà có ký giấy đặt cọc mua bán nhà, bà đã đặt cọc cho bà BĐ_Hương làm hai (02) đợt với tổng số tiền là 1.350.000.000 đồng. Đến ngày 06/02/2013, bà tiếp tục giao cho bà BĐ_Hương ba đợt tiền mua bán nhà là 1.650.000.000 đồng, tổng cộng 3.000.000.000 đồng. Còn lại 200.000.000 đồng giữa bà và bà BĐ_Hương thỏa thuận chuyển thành nợ vay bằng hợp đồng vay tiền ngày 20/02/2013 do LQ_Văn phòng Công chứng Hà Tây chứng nhận, số nợ vay này bà cũng đã trả đủ cho bà BĐ_Hương vào ngày 26/04/2013.


15/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng hợp tác đầu tư Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2314
  • 53

Tranh chấp hợp đồng hợp tác đầu tư

20-05-2014
TAND cấp huyện

Theo hợp đồng hợp tác kinh doanh số 03/HTKD/TTA-VTP/2011 ngày 22/06/2011 giữa NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thịnh Minh (sau đây gọi là NĐ_Công ty Thịnh Minh) ký kết với BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu Minh Quốc (Sau đây gọi là BĐ_Công ty Minh Quốc) mục đích hợp tác đầu tư vốn để mua nông sản kinh doanh - Mặt hàng: mè đen, số lượng: 300 tấn, đơn giá tạm tính: 32.500.000đồng /tấn. - Hàng được nhập tại kho bên BĐ_Công ty Minh Quốc, tại xã Phú An, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương. - Thời hạn thực hiện hợp đồng: từ ngày 01/7/2011 đến hết ngày 01/10/2011.


22/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1116
  • 13

Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng

14-03-2014
TAND cấp huyện

Vào ngày 09/11/2011, giữa bà NĐ_Trần Thị Hà với BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Xây dựng và Thương mại Hải Quân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hải Quân) do ông Phan Phước Thông làm đại diện theo pháp luật có ký hợp đồng mua bán hàng hóa, với nội dung cụ thể như sau: - Đối tượng của hợp đồng là: bên B (bà NĐ_Trần Thị Hà) cung cấp một số vật liệu xây dựng cho bên A (BĐ_Công ty Hải Quân) bao gồm đá (1x2; 0.4, 4x6) cát các loại; gạch các loại, xi măng các loại, cừ các loại. - Giá mua bán: theo thời giá tại thời điểm giao hàng - Thời gian thực hiện hợp đồng: từ ngày 09/11/2011 đến ngày 30/11/2011 và sau đó hai bên gia hạn hợp đồng đến ngày 31/3/2012. - Hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt Việt Nam, tính tại thời điểm thanh toán hoặc chuyển khoản.


126/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động

  • 1988
  • 55

Tranh chấp về kỷ luật lao động

19-08-2014
TAND cấp huyện

Vào ngày 24/02/2014 khi báo Tuổi trẻ đăng bài “Rút dầu xe buýt bán cho đầu nậu” đối với 07 số xe và người vận hành xe trong đó có ông thì Bị đơn đã ra Quyết định sa thải ông vào ngày 07/3/2014 với lý do lấy nhiên liệu từ bình chứa nhiên liệu của xe ra ngoài. Do Bị đơn không phổ biến quy chế nên ông không biết việc thưởng phạt khi dư hoặc thiếu dầu nên ông không thể thực hiện theo quy chế. Việc ông bán dầu chỉ là thực hiện theo số đông tài xế của Công ty. Việc sa thải của Bị đơn như trên hoàn toàn sai Bộ luật lao động. Trong đơn khởi kiện, ông yêu cầu Bị đơn bồi thường cho ông các Khoản sau: Buộc Bị đơn hủy Quyết định sa thải số 433 ngày 07/3/2014 và nhận ông trở lại làm việc. Bồi thường 4.000.000 đồng khi đã không ứng cho ông 50% lương trước khi đình chỉ công việc.