04/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1116
- 26
Chị NĐ_Nguyễn Thị Cường trình bày: Chị và anh BĐ_Đương kết hôn năm 1986, vợ chồng sinh được 3 người con. Trong cuộc sống vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn, sống không hạnh phúc. Năm 1996 sau nhiều lần bị anh BĐ_Đương đánh đập, vì quá thương con nên chị mang theo 3 con đi lánh nạn sống tha phương. Trước khi mang con đi chị có bàn giao tài sản cho anh BĐ_Đương quản lý và mẹ chồng trông coi. Nay các con đã trưởng thành, chị cùng các con trở về quê sinh sống thì được biết anh BĐ_Đương đã ly hôn và tuyên bố chị mất tích theo Quyết định của bản án số 10 ngày 30-9-1998 của Tòa án nhân dân huyện HL.
Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 521
- 17
Theo nguyên đơn cụ NĐ_Hà trình bày: Cụ lấy cụ Nguyễn Văn Thới làm vợ hai từ năm 1954 (cụ Thới lấy cụ Nguyễn Thị Lức là vợ cả từ năm 1952 và cụ Lức là chị gái ruột của cụ NĐ_Hà). Việc cụ NĐ_Hà lấy cụ Thới là được sự đồng ý của bố mẹ cụ và hai bên nội ngoại, kể từ ngày về sống với cụ Thới, hai chị em cùng chung sống hòa thuận và sinh được 04 người con. Cụ Thới cụ Lức sinh được 03 người con gồm: Bà Nguyễn Thị Cúc sinh năm 1953; ông BĐ_Nguyễn Anh Tài sinh năm 1957 và bà Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963. Còn cụ và cụ Thới sinh được hai người con, một người con trai đã mất, còn một người con gái là Nguyễn Thị Hạnh sinh năm 1965. Hiện nay các con đi lấy chồng, chỉ còn cụ và vợ chồng ông BĐ_Tài ở tại số nhà 38 - LTT - Quảng Xá 1 - P.ĐV - TP TH.
486/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 399
- 25
Ngày 15/4/2009, NĐ_Ngân hàng Viễn Đông cho ông BĐ_Trần Văn Đông vay 8.000.000.000đ thông qua hợp đồng tín dụng trả góp số 15/ĐS/09/HĐTG-BT; thời hạn vay 96 tháng kể từ ngày 16/4/2009 đến ngày 16/4/2017; mục đích vay là thanh toán tiền mua nhà; lãi suất tại thời điểm nhận nợ là 1,06%/tháng; lãi suất nợ quá hạn bằng lãi suất trong hạn x 150%. Phương thức trả lãi vào ngày 16 hàng tháng; gia hạn trả gốc 12 tháng đầu, vốn trả góp từ tháng 13 đến tháng 95 là 95.300.000đ, tháng thứ 96 là 90.100.000đ. Tài sản thế chấp là căn nhà số 174 TQĐ, quận PN theo hợp đồng thế chấp tài sản số 84/09/HĐTC-BT ngày 15/4/2009 tại Phòng Công chứng số 6, thành phố HCM; tài sản đã được đăng ký giao dịch đảm bảo tại Phòng Tài nguyên và Môi trường quận PN.
483/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1296
- 34
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Do có quan hệ quen biết với vợ chồng BĐ_Nguyễn Văn Bình, bà BĐ_Nguyễn Thị Hạ, nên ông NĐ_Lê Văn Thịnh có ký 2 hợp đồng thế chấp tài sản cho vợ chồng ông BĐ_Bình, bà BĐ_Hạ vay tiền. Hợp đồng số 01 ngày 15/4/2009 và hợp đồng số 02 ngày 15/7/2009; theo đó ông NĐ_Thịnh cho vợ chồng ông BĐ_Bình, bà BĐ_Hạ vay 2 tỷ đồng (mỗi hợp đồng 1 tỷ) thời hạn vay 6 tháng, lãi suất hai bên thỏa thuận theo lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân hàng cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Quá trình vay hợp đồng số 01 ông BĐ_Bình, bà BĐ_Hạ trả lãi cho ông NĐ_Thịnh được 9 tháng từ 20/4/2009 đến 20/01/2010 số tiền là 150 triệu. Đối với hợp đồng số 02, ông BĐ_Bình, bà BĐ_Hạ đã trả cho ông NĐ_Thịnh được 6 tháng tiền lãi, từ 15/7/2009 đến 15/01/2010 số tiền là 105 triệu đồng. Tổng tiền lãi của 2 hợp đồng là 255 triệu, sau đó cả hai hợp đồng trên vợ chồng ông BĐ_Bình không trả cho ông NĐ_Thịnh tiền lãi và gốc.
482/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 849
- 15
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 30/6/2010, đơn bổ sung ngày 25/4/2011 và ngày 22/6/2011 và quá trình tố tụng, nguyên đơn và đại diện nguyên đơn ông LQ_Long trình bày: Ngày 10/9/2009, ông NĐ_Tài có ký hợp đồng CNQSD đất với ông BĐ_Nguyễn Văn Lân, diện tích 32.259 m2 tại thửa đất số 61, tờ bản đồ số 06 tại ấp Tân Đức, xã MT, huyện DT, giá chuyển nhượng là 700.000.000đ, phương thức thanh toán 01 lần ngay sau khi ký hợp đồng, ông NĐ_Tài có nghĩa vụ đăng ký QSD đất tại cơ quan có thẩm quyền, ông BĐ_Lân có nghĩa vụ giao đất cho ông NĐ_Tài ngay sau khi ký hợp đồng, ông NĐ_Tài đã giao đủ tiền cho ông BĐ_Lân và chị LQ_Vy (con gái ông BĐ_Lân). Trước khi ký hợp đồng, ông NĐ_Tài có lên xem đất và có xác nhận của UBND xã MT về tình trạng đất không có tranh chấp. Do ông BĐ_Lân không làm thủ tục sang tên cho ông NĐ_Tài theo thỏa thuận nên ông NĐ_Tài khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng CNQSD đất nêu trên, ông BĐ_Lân phải trả cho ông số tiền 700.000.000đ đã nhận và bồi thường thiệt hại.