cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

453/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 442
  • 4

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

21-11-2014

Theo đơn khởi kiện đề ngày 01/1/2004 và quá trình tố tụng nguyên đơn là bà LQ_Lê Thị Minh trình bày: yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà BĐ_Nguyễn Xuân Linh phải giao đủ diện tích nhà đất 60,72m2 (gồm 2 gian, phía Bắc và phía Nam) tại số 7 PBC, thị xã TH, tỉnh PY cho bà theo Hợp đồng mua bán nhà ngày 18/9/2003, công chứng ngày 18/9/2003 tại Phòng chứng số 1 tỉnh PY. Theo bà LQ_Minh, bà đã trả đủ tiền mua nhà là 100 triệu cho bà BĐ_Linh, bà BĐ_Linh đã giao nhà cho bà nhưng bà BĐ_Linh xin ở lại một thời gian (vì chồng bà BĐ_Linh mới chết), nên bà đồng ý. Khi đang trong quá trình làm thủ tục sang tên thì bà LQ_Nguyễn Thị Ánh Ngân (em gái bà BĐ_Linh) đến chiếm lại căn phòng phía Nam (20m2) và cho rằng là của bà LQ_Ngân được mẹ la cụ NĐ_Hà cho, không phải của bà LQ_Minh. Bà LQ_Minh cũng có yêu cầu bà LQ_Ngân trả lại phần nhà phía Nam để bà BĐ_Linh giao lại bà theo hợp đồng.


192/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 864
  • 13

Tranh chấp quyền sử dụng đất

13-05-2014

Theo Đơn khởi kiện ngày 04/12/2006 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - anh NĐ_Nguyễn Đức Thịnh trình bày: năm 1984, anh được ủy ban nhân dân thị xã Hòn Gai (nay là thành phố HL) cấp cho 240m2 đất để xây dựng nhà ở theo Giấy phép sử dụng đất công và xây dựng nhà ở số 257 ngày 06/4/1984. Sau khi được giao đất, anh đã xây dựng nhà ở nhưng sau bị đổ. Đồng thời, do anh Nguyễn Văn Khảng (anh trai chị BĐ_Thủy và chị BĐ_Linh) lấn chiếm, cản trở không cho anh sử dụng đất đã được cấp nên anh đã đề nghị ủy ban nhân dân thị trấn HT (nay là phường HT) giải quyết nhiều lần nhưng không thành.


418/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 987
  • 15

Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

16-10-2014

Tháng 10/2010, ông BĐ_Lê Linh bán cho bà một lô đất có chiều ngang 9m; dài hết thửa đất với giá 225.000.000 đồng. Bà đã đặt cọc trước cho ông BĐ_Lê Linh số tiền 55.000.000 đồng, cụ thể: ngày 07/10/2010 giao 10.000.000 đồng; ngày 17/10/2010 giao 20.000.000 đồng; ngày 06/11/2010 giao 25.000.000 đồng. Sau khi nhận tiền cọc sẽ tiến hành làm giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nhưng sau đó, không biết vì lý do gì ông BĐ_Linh nói là không bán cho bà được. Nay bà yêu cầu ông BĐ_Linh phải trả tiền cọc cho bà là 55.000.000 đồng và một khoản tiền tương ứng giá trị tài sản đặt cọc. Tổng cộng là 110.000.000 đồng.


416/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 865
  • 10

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

16-10-2014

Vào năm 2000, sau khi về hưu, vợ chồng ông thường xuyên về Việt Nam thăm bà con và cũng để tìm cơ hội làm ăn, thường gặp bị đơn là bà BĐ_Ký Kim Nên là con ruột của người anh vợ ông gọi vợ chồng ông bằng Cô dượng, vợ chồng ông rất tin tưởng bà BĐ_Nên. Lúc này bà BĐ_Nên đang làm nghề thu mua phế liệu và đang định cư tại Campuchia chưa có hộ khẩu tại Việt Nam và bà BĐ_Nên có hỏi mượn tiền của vợ chồng ông. Do là chỗ bà con nên vợ chồng ông đồng ý cho mượn. Thời gian này bà BĐ_Nên vẫn chưa có hộ khẩu tại Việt Nam vì vậy ông phải nhờ tài khoản của người bạn là Hứa Phát Tài (tên khác là Sái) để ông chuyển tiền về. Sau đó nhờ ông Tài giao lại cho bà BĐ_Nên đã nhận cụ thể: chuyển qua ngân hàng Banco Popular Frace ở Pháp cho ông Tài ngày 09/9/2002 là 4.352 Euro, ngày 15/9/2002 là 6.300 Euro, ngày 17/5/2003 là 1.300 Euro, tổng cộng số tiền là 182.280.000đ.


415/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 747
  • 8

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

16-10-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 26/8/2008, các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn bà NĐ_Hồ Thị Đang trình bày: Bà và ông Hồ Quang Tân chung sống với nhau từ năm 1999, năm 2000 sinh được cháu LQ_Hồ Thị Thúy Hân, đến năm 2005 bà và ông Tân đăng ký kết hôn tại UBND xã TT. Năm 2002, em chồng là ông LQ_Hồ Quang Hưng cho vợ chồng bà một lô đất theo đo đạc thực tế 140,5m2 (cho chỉ nói miệng), vợ chồng bà đã vay tiền Ngân hàng, cộng với tiền dành dụm đã xây một ngôi nhà cấp IV (nhà trên xây dựng vào năm 2002, nhà dưới (bếp) xây dựng vào năm 2005).