80/2015/DS-ST: Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 602
- 13
Tranh chấp quyền sở hữu tài sản
Ngày 01/9/2003, ông BĐ_Nguyễn Văn Nhã và ông NĐ_Trần Xanh ký kết hợp đồng mua bán căn nhà, đất số 785/23A HV (số mới là: 207/31 KDV), Phường Y, Quận X, Thành phố HCM (sau đây gọi tắt là: nhà 207/31 KDV); hợp đồng đã được Phòng công chứng số 2 Thành phố HCM công chứng số 024353. Đến ngày 04/9/2003, ông NĐ_Xanh đã thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước. Ngày 08/9/2003, Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố HCM đã đăng bộ sang cho ông NĐ_Xanh đứng tên chủ quyền căn nhà này.
13/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 773
- 24
Yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở
Sau khi ông Thạnh chết, bà BĐ_Tanh đã tìm cách đuổi nguyên đơn ra khỏi nhà, Nguyên đơn có yêu cầu bà BĐ_Tanh bán nhà để chia thừa kế nhưng bà BĐ_Tanh không chấp nhận. Hiện nay bà BĐ_Tanh đã bán nhà cho Ông LQ_Bùi Hữu Nghĩa và Ông LQ_Nghĩa thế chấp nhà cho LQ_Ngân hàng vay nợ. Nguyên đơn yêu cầu: Do khi ký hợp đồng ủy quyền cho bà BĐ_Tanh làm đại diện, ông Thạnh đã là người mất năng lực hành vi dân sự, đề nghị Tòa giải quyết: 1/ Hủy Hợp đồng ủy quyền số 12134 lập ngày 05/5/2006; 2/ Hủy hợp đồng mua bán nhà số 36907 ngày 07/12/2006 giữa bà BĐ_Tanh – ông BĐ_Huy; 3/ Hùy hợp đồng chuyển nhượng QSHNƠ và QSDĐƠ số 37296 ngày 11/12/2006 gữa Ông BĐ_Huy – bà BĐ_Tanh;
13/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2326
- 54
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Sau khi ông Công, bà Minh chết, gia đình đã làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật đối với căn nhà 8A LTK, Phường T, Quận X. Theo thỏa thuận, các đồng thừa kế (Thạnh, NĐ_Lảnh, LQ_Mênh) đã ủy quyền cho Bà BĐ_Lê Thị Minh Tanh đại diện làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế và sau đó bán nhà chia đều cho các đồng thừa kế. Giá bán do các đồng thừa kế quyết định. Căn cứ thỏa thuận này, bà BĐ_Tanh đã lập hợp đồng ủy quyền số 12134, có nội dung: Bà BĐ_Tanh thay mặt các đồng thừa kế làm thủ tục khai nhận di sản, đăng ký, quản lý, sử dụng, thế chấp hoặc bán phần thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của các đồng thừa kế (bà LQ_Mênh, ông Thạnh, ông NĐ_Lảnh). Tuy nhiên, tại thời điểm này, ông Thạnh bị mất năng lực hành vi dân sự (bệnh tâm thần) nên theo quy định của pháp luật, hợp đồng ủy quyền số 12134 có chữ ký của Ông Thạnh mà không có người giám hộ là vô hiệu.
13/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2369
- 80
Sau khi ông Thạnh chết, bà BĐ_Tanh đã tìm cách đuổi nguyên đơn ra khỏi nhà, Nguyên đơn có yêu cầu bà BĐ_Tanh bán nhà để chia thừa kế nhưng bà BĐ_Tanh không chấp nhận. Hiện nay bà BĐ_Tanh đã bán nhà cho Ông LQ_Bùi Hữu Nghĩa và Ông LQ_Nghĩa thế chấp nhà cho LQ_Ngân hàng vay nợ. Nguyên đơn yêu cầu: Do khi ký hợp đồng ủy quyền cho bà BĐ_Tanh làm đại diện, ông Thạnh đã là người mất năng lực hành vi dân sự, đề nghị Tòa giải quyết: 1/ Hủy Hợp đồng ủy quyền số 12134 lập ngày 05/5/2006; 2/ Hủy hợp đồng mua bán nhà số 36907 ngày 07/12/2006 giữa bà BĐ_Tanh – ông BĐ_Huy; 3/ Hùy hợp đồng chuyển nhượng QSHNƠ và QSDĐƠ số 37296 ngày 11/12/2006 gữa Ông BĐ_Huy – bà BĐ_Tanh;
344/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1020
- 15
Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Tại đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung, bản tự khai, biên bản đối chất, biên bản hòa giải và các chứng cứ nộp tại Tòa án – ông Vũ Xuân Hùng là người đại diện của nguyên đơn trình bày: Do LQ_Chi nhánh Công ty Cổ phần Cung ứng & Xuất nhập khẩu Lao động Xuyên Á (Thành phố HN) – Trung tâm Xuất khẩu lao động Xuyên Á (gọi tắt là LQ_Trung Tâm Xuất khẩu lao động Xuyên Á) có nhu cầu mượn và thuê thiết bị văn phòng nên NĐ_Công ty Cổ phần Quốc tế Việt Hùng (tên viết tắt NĐ_Vihuco) và LQ_Trung tâm Xuất khẩu lao động Xuyên Á do ông Đào Xuân Vy - Giám đốc Chi nhánh đã bàn bạc, thỏa thuận ký kết Hợp đồng cho thuê/ mượn thiết bị văn phòng số 02/HĐ ngày 01/9/2011 với nội dung cụ thể như sau: NĐ_Vihuco cho LQ_Trung tâm Xuất khẩu lao động Xuyên Á mượn/thuê thiết bị văn phòng trong thời hạn 03 năm 03 tháng từ ngày 01/9/2011 đến 31/12/2014.