cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

376/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 487
  • 4

Tranh chấp quyền sử dụng đất

18-09-2014

Nguồn gốc đất tranh chấp là ông, bà của bà để lại cho bà với diện tích 2.080m2 tọa lạc tại khóm 3, thị trấn CN, huyện CN, tỉnh CM. Phần đất này bà đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2003, khi ông bà để lại đất cho bà thì có đường mương chiều ngang mặt tiền 1,5m, chiều dài đến hậu 68m nằm trong quyền sử dụng đất do bà đứng tên với diện tích 2.080m2 (quyền sử dụng đất hiện nay không vay Ngân hàng). Bà không xác định phần đất chiều ngang mặt tiền và chiều ngang mặt hậu của bà là bao nhiêu, nhưng xác định phần ranh đất giữa bà và ông BĐ_Phấn mỗi người là ½ mương ranh. Vào khoảng năm 2001-2002 phía ông BĐ_Phấn có sên vuông để lắp đường mương lúc đó bà không có nhà. Khi bà về thì bà có hỏi ông BĐ_Phấn tại sao sên vuông mà đổ lên đất của bà, thì ông BĐ_Phấn trả lời là do đất nhiều quá không có chỗ đổ nên mới tràn qua mương ranh đất ông BĐ_Phấn và bà.


194/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 414
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất

13-05-2014

Tại đơn khởi kiện ngày 28/7/2008 nguyên đơn là bà NĐ_Hoàng Thị Linh trình bày: Bà và ông BĐ_Hoàng Văn Bình là ông em ruột. Do hoàn cảnh gia đình bà rất khó khăn, cha là liệt sỹ, nên năm 1988 bà đi lao động tại Liên Xô cũ. Quá trình lao động, bà gửi hàng, đô la Mỹ (USD) về nước cho ông BĐ_Bình bán và giữ hộ, cụ thể: - 02 lần gửi hàng: Năm 1990 bà gửi 01 thùng hàng, ông BĐ_Bình nhận và bán được 20.000.000đ; năm 1992 bà gửi tiếp thùng hàng thứ 2, ông BĐ_Bình bán và mua giữ hộ bà 01 cây vàng 9999; - 06 lần gửi tiền: Năm 1993 bà gửi hai lần là 5000 USD, năm 1994 gửi hai lần là 4000 USD, năm 1995 và 1996 mỗi năm gửi 2000 USD, tổng số tiền gửi là 13.000 USD.


116/2010/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hóa Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 4055
  • 104

Tranh chấp hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa

07-12-2010

Ngày 15/9/2004. bà NĐ_Đỗ Thị Hoàng Loan và Công ty xuất nhập khẩu với Kampuchia (nay là BĐ_Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Gia Khang-theo Quyết dịnh về việc sáp nhập Công ty xuất nhập khấu với Kampuchia vào BĐ_Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Gia Khang ngày 7/11/2005 của Bộ Thương mại) (sau dây gọi tắt là BĐ_Công ty Gia Khang) ký hợp đồng ủy thác nhập khẩu hàng hóa số 05/2004/HĐ, với nội dung (tóm tắt): bà NĐ_Loan ủy thác cho BĐ_Công ty Gia Khang nhập khẩu 500 MT thép lá cán nóng, nguội dạng cuộn với đơn giá: 420,00 USD/MT, trị giá: 210.000,00 USD/MT/CFR/HCMC (Chi tiết theo Hợp đồng ngoại số: NOR.658/04 ngày 15/9/2004 ký giữa Nortrade International PTY LTD và BĐ_Công ty Gia Khang);


02/2010/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng sửa chữa xà lan Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 566
  • 14

Tranh chấp hợp đồng sửa chữa xà lan

23-11-2010
TAND cấp tỉnh

Vào ngày 20/4/2009, NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tùng Minh (gọi tắt là NĐ_Công ty Tùng Minh) có ký hợp đồng kinh tế: HĐKT-09 với BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng - Thương mại - Dịch vụ Vinh Hải (gọi tắt là BĐ_Công ty Vinh Hải) về việc sửa chữa boong xà lan biển số TV2187H với giá trị hợp đồng là 150.000.000đ. Sau khi ký hợp đồng BĐ_Công ty Vinh Hải có chuyển tiền thanh toán trước cho NĐ_Công ty Tùng Minh số tiền 90.000.000d, số tiền 60.000.000d còn lại hai bên thỏa thuận sẽ thanh toán sau khi hoàn thành công; việc có bản thanh lý hợp đồng. Nhung sau khi hoàn thành công việc sửa chữa xà lan BĐ_Công ty Vinh Hải lấy xà lan đi không làm biên bản thanh lý hợp đồng và cũng không trả khoản tiền còn lại, ông đã nhiều lần yêu cầu BĐ_Công ty Vinh Hải phải thanh toán nhưng BĐ_Công ty Vinh Hải vẫn không trả. Nay ông yêu cầu Tòa án giải quyết buộc BĐ_Công ty Vinh Hải phải hoàn trả cho ông;số tiền còn lại của hợp đồng là 60.000.000d như thỏa thuận.


160/2010/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hóa Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2364
  • 47

15-09-2010
Tòa phúc thẩm TANDTC

Ngày 18/3/2008 NĐ_Công ty TNHH thương mại Tú Minh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Tú Minh) và BĐ_Công ty TNHH Điện lạnh Tiến Hà (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Điện lạnh Tiến Hà) ký hợp đồng khung ủy nhiệm phân phối độc quyền tại khu vực Miền Nam số 01 Tiến Hà/HĐĐL (sau đây gọi tắt là hợp đồng 01 Tiến Hà /HĐĐL). Theo đó, BĐ_Công ty Điện lạnh Tiến Hà giao cho NĐ_Công ty Tú Minh làm nhà phân phối độc quyền tiêu thụ máy điều hòa không khí mang nhãn hiệu Tiến Hà tại thị trường khu vực Miền Nam từ Khánh Hòa đến Cà Mau. Thời gian của hợp đồng là hai năm, bắt đầu từ ngày 15/3/2008 đến hết ngày 31/12/2009. Ngày 18/3/2008 BĐ_Công ty Điện lạnh Tiến Hà và NĐ_Công ty Tú Minh tiếp tục ký kết Bản ghi nhớ quy định về kênh phân phối hàng hóa, chính sách và giá bán cũng như về chế độ bảo hành đối với sản phẩm Tiến Hà Việt Nam.