16/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 1519
- 63
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ngày 19/09/2013, bà NĐ_Minh đến BĐ_Công ty Kate thì nhận được Thông báo số “CV số 2013/09-1” ngày 19/09/2013 từ BĐ_Công ty Kate do bà Nguyễn Thị Thu Thủy ký tên (theo giấy ủy quyền số 0913/UQ ngày 17/09/2013), nội dung văn bản thông báo về việc “Cắt giảm nhân sự phòng tài chính – BĐ_Công ty TNHH Kate”, cụ thể BĐ_Công ty Kate sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với bà NĐ_Minh vào ngày 05/11/2013, bà NĐ_Minh bị dừng làm việc tại BĐ_Công ty Kate và được hưởng nguyên lương từ ngày 20/09/2013 đến ngày 05/11/2013. Ngày 10/10/2013, BĐ_Công ty Kate ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với bà NĐ_Minh, Quyết định này do bà Kate Louise Harden – Giám đốc nhân sự - ký tên và BĐ_Công ty Kate xác định thời gian làm việc của bà NĐ_Minh đối với BĐ_Công ty Kate là từ ngày 08/7/2010 (thời gian thử việc) đến ngày 05/11/2013.
15/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 1935
- 74
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ngày 07/11/2011 bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Thoa ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn từ ngày 05/9/2011 đến ngày 05/11/2012 với BĐ_Công ty Kate (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Kate), công việc là tiếp tân với mức lương 200 USD/tháng (hai trăm đô la Mỹ) và đến ngày 07/11/2012 bà NĐ_Thoa và BĐ_Công ty Kate tái ký hợp đồng không xác định thời hạn với công việc là kế toán với mức lương 6.000.000đồng/tháng. Ngày 19/09/2013, bà NĐ_Thoa đến BĐ_Công ty Kate thì nhận được Thông báo số “CV số 2013/09-2” ngày 19/09/2013 từ BĐ_Công ty Kate do bà Nguyễn Thị Thu Thủy ký tên (theo giấy ủy quyền số 0913/UQ ngày 17/09/2013), nội dung văn bản thông báo về việc “Cắt giảm nhân sự phòng tài chính – BĐ_Công ty TNHH Kate”, cụ thể BĐ_Công ty Kate sẽ chấm dứt HĐLĐ với bà NĐ_Thoa vào ngày 05/11/2013, bà NĐ_Thoa bị dừng làm việc tại BĐ_Công ty Kate và được hưởng nguyên lương từ ngày 20/09/2013 đến ngày 05/11/2013.
02/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 1700
- 65
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Trong đơn khởi kiện và tại Toà, nguyên đơn ông NĐ_Đỗ Quốc Mác trình bày: ông vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH RC VN từ ngày 22/12/2012, đến ngày 23/3/2013 thì được ký hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm, công việc là lái xe, lương cơ bản là 6.000.000, ngoài ra còn được phụ cấp thêm tiền điện thoại, xăng, tiền nhà tổng cộng 600.000đồng/một tháng. Đến ngày 29/7/2013 Công ty có quyết định kỷ luật sa thải và cho ông nghỉ việc với lý do ông trộm cắp tài sản của Công ty. Không đồng ý với việc kỷ luật của BĐ_Công ty TNHH RC VN, nên ông NĐ_Mác làm đơn khởi kiện yêu cầu Toà giải quyết: - Hủy quyết định kỷ luật sa thải của BĐ_Công ty TNHH RC VN đối với ông và buộc Công ty nhận ông trở lại làm việc;
25/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 856
- 19
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Năm 1970 bà NĐ_Lâm có đăng ký mua căn nhà phố chợ B8 với diện tích đất 120 m2, diện tích xây dựng 164 m2 tại Trung tâm thương mãi TĐ – Chợ Mới. Năm 1975 bộ đội tiếp quản khu Chợ Mới, mượn tạm các dãy phố lầu để làm công tác tiếp quản chính quyền. Sau đó toàn bộ khu Trung tâm thương mãi TĐ được giao cho nhà máy cơ khí A74 quản lý sử dụng nhưng bà NĐ_Lâm và các hộ dân đã mua các căn nhà phố chợ hợp pháp vẫn không được nhà máy cơ khí A74 bồi hoàn. Đến năm 2008, căn hộ B8 của bà NĐ_Lâm bị ảnh hưởng một phần bởi dự án xây dựng đường nối Tân Sơn Nhất – Bình Lợi – Vành đai ngoài. Ngày 02/5/2013, bà NĐ_Lâm nhận được Quyết định số 2208/QĐ-UBND ngày 23/4/2013 của BĐ_UBND quận TĐ về việc chi trả tiền bồi thường hỗ trợ trong dự án xây dựng đường nối Tân Sơn Nhất – Bình Lợi – Vành đai ngoài với nội dung chi trả tiền bồi thường hỗ trợ 84 m2 đất và 164 m2 nhà, vật kiến trúc, công trình phụ nằm trong ranh giải tỏa cho bà với tổng số tiền 788.444.000 đồng.
32/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 617
- 25
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Ngày 21/5/2012, BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành Quyết định số 6584/QĐ-UBND về việc điều chỉnh nội dung Điều 1 tại Quyết định số 5206/QĐ-UB ngày 01/11/2005 ban hành kèm theo Bảng chiết tính điều chỉnh số 12/TML-ĐCBS ngày 09 tháng 4 năm 2012. Theo Quyết định này, BĐ_UBND Quận X cho rằng phần diện tích đất 102 m2 thuộc thửa 307 tờ số 5, mục đích sử dụng “Thổ” là loại đất trồng cây lâu năm không phải đất ở. Từ đó áp giá chiết phần đất này theo loại đất nông nghiệp lâu năm với giá 200.000 đồng/m2. Ông NĐ_Minh nhận thấy Quyết định bồi thường nêu trên xác định phần diện tích đất 102 m2 thuộc thửa 307 tờ số 5, mục đích sử dụng “Thổ” là loại đất trồng cây lâu là chưa phù hợp, thiếu căn cứ vì Theo Giấy xác nhận hồ sơ pháp lý nhà đất số 349/UBND-XN ngày 16/9/2011 của LQ_UBND Phường TML trên phần diện tích đất trên có căn nhà lá tự cất từ năm 1976; có công trình phụ gồm chuồng gà, nhà kho, nhà vệ sinh, và hiên; Phần diện tích đất đã cấp giấy CNQSDĐ cho ông NĐ_Minh có thửa 307 diện tích 102 m2, mục đích sử dụng: “Thổ” Hiện tại: không có tranh chấp.