1388/2015/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 990
- 8
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Nguyên trước đây bà NĐ_Nguyễn Thị Minh Niên là Cửa hàng trưởng thuộc BĐ_Công ty Cổ phần vàng bạc đá quý SJC Linh Minh (sau đây gọi tắt là Công ty), ông LQ_Trần Văn Diêu là Giám đốc – người đại diện theo pháp luật của BĐ_Công ty Cổ phần vàng bạc đá quý SJC Linh Minh. Từ năm 2010, Công ty rơi vào hoàn cảnh khó khăn chung của các doanh nghiệp trong nước, việc vay vốn Ngân hàng không thể thực hiện vì không có tài sản đảm bảo nên Công ty có chủ trương huy động vốn của nhân viên. Sau nhiều lần, ông LQ_Trần Văn Diêu là chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm giám đốc Công ty, nhân danh Công ty có đề nghị với bà NĐ_Niên cho Công ty vay vốn 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) để đầu tư các dự án ngắn hạn. Trước khó khăn thật sự của Công ty, bà NĐ_Niên đã lấy căn nhà số 09 đường Sầm Sơn, Phường H, quận TB để thế chấp vay khoản tiền 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) để cho Công ty vay lại.
880/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1518
- 35
Nguyên đơn trình bày: Cha mẹ bà là ông Cao Ngũ (chết năm 1968) và bà Cao Thị Cẩn (chết năm 2001). Ông Ngũ và bà Cẩn có 06 người con là LQ_Cao Quí Ẩn, NĐ_Cao Thị Tân, BĐ_Cao Tấn Biết, LQ_Mickey Cao (LQ_Cao Hình), LQ_Cao Thị Viên và LQ_Cao Sinh. Ông Ngũ, bà Cẩn chết không để lại di chúc. Khi còn sống, bà Cẩn có tạo dựng được căn nhà số 782 NX, ấp LH, phường LTM, Quận G, Thành phố HCM trên diện tích đất khuôn viên là 758,5m2. Bà Cẩn và các con cư trú tại đây. Vào năm 1980, ông LQ_Cao Quí Ẩn lấy vợ ra ở riêng và ông LQ_Cao Hình đi nước ngoài. Năm 1998, ông BĐ_Cao Tấn Biết lấy vợ là bà Võ Thị Diệu và đi ở nơi khác, sau khi bà Cẩn chết thì ông BĐ_Biết về ở nhà này, bà và bà LQ_Viên phải đi khỏi nhà.
845/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 550
- 14
Tại đơn khởi kiện ngày 02/3/2015 và bản tự khai bổ sung của bà Bà NĐ_Lan T Nguyen – NĐ_Nguyen Lan T (hay còn gọi là NĐ_Nguyễn Thị Lâm) có đại diện theo ủy quyền là bà Nguyễn Thị Kim Liên, trình bày: Bà NĐ_Lan T Nguyen – NĐ_Nguyen Lan T (hay còn gọi là NĐ_Nguyễn Thị Lâm) có một người cháu ruột tên là Nguyễn Thái Bình. Thông qua ông Bình, bà LQ_Lâm nhờ ông BĐ_Ninh làm giấy tờ sang nhượng đất. Tuy nhiên, việc sang nhượng không thành, ông BĐ_Ninh còn giữ của bà LQ_Lâm số tiền 480.000.000 đồng. Việc giữ tiền này được ông BĐ_Ninh xác nhận bằng giấy biên nhận ngày 24/02/2012.
716/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1789
- 28
Theo đơn khởi kiện ngày 16/4/2007, các lời khai ông Lưu Chí Dũng là đại diện theo ủy quyền cho bà NĐ_Nguyễn Thị Cẩm và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông LQ_Nguyễn Kim Mong trình bày: Căn nhà 6/3 BTX, Phường X, quận TB, Thành phố HCM, nguồn gốc căn nhà này là của ông Nguyễn Văn Tấn (chết 1978). Ông Tấn có 04 người con: NĐ_Nguyễn Thị Cẩm, LQ_Nguyễn Văn Niên, Nguyễn Văn Lạc, LQ_Nguyễn Kim Mong. Hiện nay, bà NĐ_Cẩm (chết 2011), ông Lạc (chết 1990 hoặc 1991). Trước đây bà NĐ_Cẩm ủy quyền cho ông nhưng năm 2011 bà NĐ_Cẩm chết. Nay ông LQ_Mong có ủy quyền cho ông yêu cầu: ông BĐ_Cung là con của bà Lê Xuân Hoa trả lại căn nhà trên. Trước đây ông Tấn có cho thuê không biết có hợp đồng hay không nhưng bà Hoa có kê khai năm 1977. Với tiền thuê 500 đồng/1 tháng tiền chế độ cũ, không có thế chân, cho thuê không có thời hạn, không lấy tiền nhà từ sau giải phóng năm 1975. Năm 1983 bà Hoa chết nguyên đơn đòi lại nhà.Tình trạng nhà cho thuê lúc đó là nhà cấp 4: nhà tường, mái tôn, diện tích 36 m2.
552/2016/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 455
- 13
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 10/4/2001 (âm lịch), bà NĐ_Lâm Tuyết Hoa có cho bà BĐ_Chiêm Thị Hữu (tên gọi khác là Keo) vay số tiền 120.000.000 đồng. Hai bên thỏa thuận miệng tiền lãi mỗi tháng 6.000.000 đồng. Do bà BĐ_Hữu không biết chữ nên bà BĐ_Hữu có nói với con gái của bà là bà LQ_Trần Ngọc Chi viết tay. Tại thời điểm bà đưa tiền cho bà BĐ_Hữu chỉ có bà, bà BĐ_Hữu và bà LQ_Chi. Sau khi vay tiền, bà BĐ_Hữu có trả lãi cho bà được số tiền 18.000.000 đồng. Bà yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà BĐ_Hữu trả cho bà số tiền nợ gốc là 120.000.000 đồng và tiền lãi tính theo mức lãi suất 1%/tháng từ ngày vay đến thởi điểm xét xử sơ thẩm là 64.800.000 đồng. Tổng số tiền bà yêu cầu bà BĐ_Hữu phải trả cho bà là 184.800.000 đồng (một trăm tám mươi bốn triệu tám trăm nghìn đồng).