354 /2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 395
- 12
Nguyên trước đây bà NĐ_Lâm Thị Thanh có mua 02 lô đất bằng giấy tay. Lô đầu hiện là căn nhà số 549/38 Âu Cơ, Phường 10. Quận TB, lô đất này bà NĐ_Thanh hùn tiền mua chung với ông Nguyễn Văn Dũng, diện tích lô đất là 4m x 17m= 68m2 với giá là 7 lượng vàng. Lô đất thứ 02 bà NĐ_Thanh mua riêng, hiện tại là 03 căn nhà số 594/34/1A, 572/19/55/1B, 594/34/1C Âu Cơ, Phường 10, Quận TB, tổng diện tích lô đất là 9m x 14m = 126m2. Do ở xa nên bà NĐ_Lâm Thị Thanh nhờ bà Lâm Thị Hạnh trông coi dùm nhưng bà Hạnh lại bán 02 lô đất trên của bà NĐ_Thanh và không trả lại tiền bán đất cho bà NĐ_Thanh. Ngày 12/12/1996 Bà Hạnh có làm giấy chứng nhận (Đã công nhận bán đất và nhận tiền) và ký tên với tư cách người bán đất và nhận tiền, có sự chứng kiến làm chứng của ông Lương Vĩnh Phúc và ông Nguyễn Văn Dũng, xác nhận bà Lâm Thị Hạnh có nhận toàn bộ số tiền bán đất của bà NĐ_Lâm Thị Thanh, tổng số là 12 lượng vàng.
624/2016/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2763
- 53
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 23/07/2013 ông NĐ_Nguyễn Việt Hà và ông BĐ_Vũ Trần Đức Dương ký hợp đồng vay tiền số 0107/HĐVV/2013, nội dung: Ông BĐ_Dương vay số tiền là 4.900.000.000đ trong hạn 02 ngày từ 23 – 25/07/2013, lãi suất 0,0913%/ngày tương đương 2,74%/tháng, lãi quá hạn 4,1%/tháng. Hợp đồng vay tiền này không có tài sản bảo đảm. Cùng ngày, hai bên ký biên bản giao nhận tiền xác nhận ông BĐ_Dương đã nhận đủ 4,9 tỷ đồng. Đến 26/03/2014 ông BĐ_Dương trả được 791.000.000đ tiền gốc và toàn bộ tiền lãi tính đến 26/03/2014, còn nợ lại 4.109.000.000đ. Nay yêu cầu ông BĐ_Dương trả nợ gốc là 4.109.000.000đ và tiền lãi từ 26/03/2014 đến ngày tuyên án sơ thẩm theo lãi suất 13,5%/năm.
181/2016/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 680
- 40
Theo đơn khởi kiện ngày 28/5/2008 và bản tự khai ngày 14/7/2008 đại diện ủy quyền của nguyên đơn – Ông Nguyễn Tâm trình bày: Nguồn gốc phần đất ông BĐ_Nguyễn Văn Hữu và bà BĐ_Nguyễn Thị Nhi cùng gia đình đang chiếm hữu, sử dụng là của ông Trần Văn Phú (chết năm 1977) và vợ là bà Lê Thị Hưu (chết năm 1994) có diện tích khoản 6.000m2 tọa lạc tại địa chỉ 2941/15 PTH, Phường 7, Quận X, Tp.HCM. Ông Phú và bà Hưu có 01 người con nuôi duy nhất là ông NĐ_Trần Văn Dương. Năm 1976 ông BĐ_Nguyễn Văn Hữu là cán bộ tập kết có mượn, ở nhờ trên phần đất này. Năm 1989 ông NĐ_Trần Văn Dương có bán cho ông BĐ_Hữu bằng giấy tay một phần ao khoảng 3.500m2, phần đất còn lại mà ông BĐ_Hữu và gia đình chiếm dụng ông NĐ_Dương đã nhiều lần yêu cầu ông BĐ_Hữu hoàn trả nhưng không thành. Sau đó ông BĐ_Hữu đã sang nhượng đất lại cho nhiều người.
61/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1612
- 80
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Nguyên đơn có đại diện theo ủy quyền ông Trần Văn Tiến trình bày: Vào ngày 08/11/2010 bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Linh có cho bà BĐ_Phạm Thị Khanh và ông BĐ_Nguyễn Văn Bé Bình mượn số tiền 2.200.000.000 (Hai tỷ hai trăm triệu) đồng, việc vay mượn tiền đôi bên có lập giấy tờ tay, thời hạn mượn là từ ngày 08/11/2010 đến ngày 15/12/2010; nếu đến ngày 15/2/2010 phía bị đơn không trả đủ hết số tiền trên thì nguyên đơn sẽ tính lãi theo lãi suất ngân hàng nhà nước quy định. Thực hiện hợp đồng vay bà NĐ_Linh đã giao đủ tiền cho bà BĐ_Khanh và ông BĐ_Bé Bình. Nhưng đến hẹn vợ chồng bà BĐ_Khanh, ông BĐ_Bé Bình không thực hiện việc trả nợ cho bà NĐ_Linh như cam kết; mà viết giấy tờ tay hẹn lại đến ngày 30/02/2011 vợ chồng bà BĐ_Khanh, ông BĐ_Bé Bình sẽ thực hiện việc trả nợ cho bà NĐ_Linh; nhưng đến hẹn vợ chồng bà BĐ_Khanh, ông BĐ_Bé Bình vẫn không thực hiện việc trả nợ như cam kết và đôi bên tiếp tục viết giấy hẹn đến ngày 15/7/2012 bà BĐ_Khanh, ông BĐ_Bé Bình sẽ thực hiện việc trả nợ cho bà NĐ_Linh nhưng đến hẹn vẫn không thực hiện;
202/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1744
- 45
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Năm 1978, ông NĐ_Thiện được Công Ty Cầu Đường GĐ bố trí sử dụng căn nhà 15-17 (tầng 2) PVĐ, phường BN, Quận X. Đến ngày 25 tháng 6 năm 1979, Công Ty Cầu Đường NT thuộc Sở Giao Thông Công Chánh ra Công văn số: 53/CTCĐ/NT xác nhận đã bố trí chỗ ở cho công nhân viên cùng gia đình, trong đó có ông NĐ_Nguyễn Long Thiện và anh trai là ông Nguyễn Long Hải. Theo đó, ông NĐ_Thiện cùng gia đình là cha, mẹ và anh trai (ông Nguyễn Long Hải) được bố trí căn hộ có diện tích rộng 44m2 gồm có 2 phòng riêng, kế vách nhau ở lầu 1 số 15-17 đường PVĐ, phường BN, Quận X, Thành phố HCM và ông Hải đại diện cho các thành viên trong gia đình thuê nhà này của Nhà nước vì vào thời điểm này ông Hải và ông NĐ_Thiện làm cùng công ty và cùng có tên trong danh sách đã được phân phối nhà ngày 07 tháng 9 năm 1978. Sau khi nhận được nhà, gia đình đã tự phân chia căn phòng bên trái nhìn từ ngoài đường PVĐ vào (phòng số 15, lầu 1) dành cho ông Hải sử dụng, phòng phía bên phải nhìn từ ngoài vào (số 17, lầu 1) dành cho ông NĐ_Thiện sử dụng.