cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

228/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1985
  • 37

Tranh chấp thừa kế

10-06-2014

Cha mẹ của bà là cụ Nguyễn Văn Thái (chết năm 1988) và cụ Dương Lan (chết năm 2002) sinh được ba người con chung gồm NĐ_Nguyễn Thị Vũ, LQ_Nguyễn Thị Bình và BĐ_Nguyễn Ngọc Đương. Sinh thời, cha mẹ bà khai khẩn và sử dụng 02 phần đất gồm: 04 công đất ở khu vực 6 phường HT và 16 công đất cùng 01 căn nhà gỗ mái tole có diện tích 145m2 tọa lạc tại số 44/4 khu vực Thạnh Mỹ, phường LB, quận CR, thành phố CT. Năm 1974, cụ Thái và cụ Lan đã chia đất cho các con như sau: bà NĐ_Vũ được 04 công đất tọa lạc tại HT - CR; bà LQ_Bình được 04 công tại Thạnh Mỹ - CR (nhưng sau đó cụ Lan lấy tại 01 công cho người cháu là Nguyễn Thị Út) và bà BĐ_Đương được 04 công đất tại Thạnh Mỹ - CR (nhưng sau đó cụ Lan lấy lại 01 công cho người cháu là Nguyền Thị Út).


225/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 300
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-06-2014

Nguyên đơn ông NĐ_Phan Văn Sang trình bày: phần đất tranh chấp có diện tích 8.300m2 hiện nay do vợ chồng ông BĐ_Phạm Nghị Quân và bà LQ_Trương Mỹ Linh quản lý canh tác có nguồn gốc của ông Phan Văn Lắm (ông nội ông NĐ_Sang) để lại cho ông Phan Văn Út (cha ông NĐ_Sang). Ông Út canh tác đến năm 1986 để lại cho ông NĐ_Sang canh tác. Ông NĐ_Sang canh tác đến năm 1990 thì vợ chồng ông NĐ_Sang bỏ xuống huyện Ngọc Hiển làm ăn và có nhờ cháu là ông Phan Chí Thành đến trong coi nhà cửa và quản lý canh tác đất. Trước đó ông NĐ_Sang có thiếu nợ của vợ chồng ông BĐ_Quân 04 chỉ vàng 24K và số tiền 9.850.000 đồng. Khi ông NĐ_Sang đi được vài tháng thì vợ chồng ông BĐ_Quân có đến hỏi bà Phan Thị Hạnh (chị hai của ông NĐ_Sang) mượn phần đất của ông NĐ_Sang để cất nhà ở, bà Hạnh có hỏi ý kiến của ông NĐ_Sang và ông NĐ_Sang đồng ý.


222/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 267
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-06-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 1/9/2009, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Nhàn trình bày: Phần con kênh đang tranh chấp có nguồn gốc do gia đình bà NĐ_Nguyễn Thị Nhàn đào, quản lý sử dụng từ năm 1960 đến nay. Bà đã được cấp quyền sử dụng đất vào năm 1994. Đến khi Nhà nước chuyển dịch sang nuôi tôm, ủy ban nhân dân xã TH cho con bà NĐ_Nhàn là anh Trần Văn Khởi mướn đất canh tác nuôi tôm phần đất do trường học Cái Giếng quản lý nằm phía bên kia con mương, nên bà NĐ_Nhàn có chừa đường nước cho con bà làm đường nước nuôi tôm.


221/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 832
  • 19

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà

09-06-2014

Tại đơn khởi kiện ngày 12/3/2012 và trong quá trình tố tụng, ông NĐ_Bùi Đỗ Hòa trình bày: Ngày 09/09/2007, ông đặt cọc cho bà BĐ_Nguyễn Thị Minh Nga để mua căn hộ tái định cư ở cao ốc An Cư, Khu dân cư An Phú - An Khánh, quận 2 diện tích là 140m2, giá thỏa thuận là 10.200.000đ/m2, tổng cộng là 1.428.000.000đ. Ông đã giao cho bà BĐ_Nga 882.000.000đ (ngày 09/9/2007, giao 100.000.000đ, ngày 11/09/2007 giao 782.000.000đ); số tiền còn lại 546.000.000đ ông sẽ tự đóng theo tiến độ khi được chủ phiếu tái định cư là ông Lê Thanh Liêm ủy quyền và nhận nhà. Nguồn gốc căn hộ mà bà BĐ_Nga nhận cọc, bán cho ông là của ông Lê Thanh Liêm. Ông Liêm là chủ sở hữu căn nhà bị giải tỏa tại số 36/6F tổ 45, khu phố 3, phường An Khánh, quận 2 bị giải tỏa và được bố trí tái định cư căn hộ số 04, tầng 14, chung cư An Cư, khu phố 5, phường An Phú, quận 2. Thời điểm đó chưa bàn giao căn hộ, ông Liêm bán phiếu tái định cư cho bà Phạm Thị Hà Hải, bà Nguyễn Ngọc Huệ. Bà Huệ chuyển nhượng phiếu tái định cư cho bà BĐ_Nga, bà BĐ_Nga nhận cọc chuyển nhượng lại cho ông. Kể từ ngày giao đủ tiền cho bà BĐ_Nga, ông làm các thủ tục liên quan đến việc đền bù giải tỏa để được nhận căn hộ chung cư theo thỏa thuận mua bán giữa ông và bà BĐ_Nga. Tuy nhiên sau 02 năm, ông cũng không nhận được căn hộ chung cư mà bà BĐ_Nga nhận đặt cọc chuyển nhượng cho ông theo thỏa thuận.


532/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 703
  • 11

Tranh chấp thừa kế

18-12-2014

Theo đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Hòa trình bày: Bố ông là cụ Nguyễn Văn Thắng, sinh năm 1919, chết ngày 19/12/2003 (âm lịch), mẹ ông là cụ Hà Thị Sinh, sinh năm 1921, chết ngày 03/5/2009 (âm lịch). Bố mẹ ông sinh được tất cả là 13 người con, nhưng 09 người đã chết khi còn đang nhỏ, người nhiều tuổi nhất chết được khoảng 5-6 tuổi. Hiện còn lại 04 người con gồm: Bà LQ_Nguyễn Thị Chương, sinh năm 1946; ông NĐ_Nguyễn Văn Hòa, sinh năm 1959; bà LQ_Nguyễn Thị Cường, sinh năm 1961; bà BĐ_Nguyễn Thị Chuẩn, sinh năm 1964. Ngoài ra, bố mẹ ông không có thêm con nuôi hay con đẻ nào khác.