46/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 674
- 19
Ngày 07/3/1995, Công ty Xuất nhập khẩu sản xuất cung ứng vật tư, Bộ giao thông vận tải nay chuyển đổi là BĐ_Tổng Công ty Cổ phần Thương mại xây dựng Thành Đô có thư bảo lãnh số 142 cho chi nhánh Sài Gòn Vietracimex là đơn vị trực thuộc của BĐ_Tổng Công ty Cổ phần Thương mại xây dựng Thành Đô vay tiền của chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải An thành phố HCM thuộc NĐ_Ngân hàng Công thương Hải An. Thư bảo lãnh với số tiền 10 tỷ đồng có tài khoản 710-A00477 tại NĐ_Ngân hàng Công thương Hải An và tài khoản ngoại tệ số 362-111-370333 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
227/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 833
- 11
Nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Công nghiệp và Thương mại Hậu Lộc có giao kết hợp đồng kinh doanh thương mại về tín dụng. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu tòa án giải quyết buộc bị đơn thanh toán số nợ phát sinh từ Hợp đồng tín dụng số N2XD3269/HĐTD ngày 01/8/20003 số tiền là 5.177.920.000 đồng, trong đó: nợ gốc là 4.400.000.000 đồng và lãi tạm tính đến ngày 24/5/2006 là 777.920.000 đồng, (bao gồm: Lãi trong hạn: tính từ ngày 03/02/2005 đến ngày 01/8/2005 với mức lãi suất 0,85%/tháng là 224.400.000 đồng và lãi quá hạn: tính từ ngày 02/8/2005 đến ngày 24/5/2006 với mức lãi suất 1,275%/tháng là 553.520.000 đồng). Lãi được tiếp tục tính kể từ ngày 25/5/2006 theo mức lãi suất 1,275%/tháng trên số dư nợ gốc cho đến khi thực trả hết nợ.
226/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2058
- 70
Trong đơn khởi kiện đề ngày 14 tháng 10 năm 2005 và tại phiên tòa nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng Ngoại thương Thành Khê (Chi nhánh khu chế xuất Tân Thuận) trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là bà BĐ_Nguyễn Kim Trinh có giao kết hợp đồng kinh doanh thương mại về tín dụng. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu tòa án giải quyết buộc bị đơn thanh toán số nợ phát sinh từ Hợp đồng tín dụng số 018.003.04.000171TD/VCBTT ngày 12/7/2004 và Phụ lục hợp đồng số 01 ngày 07/4/2005 là: 4.102.997.631 đồng, bao gồm: Nợ gốc là 3.397.000.000 đồng và nợ lãi (tạm tính đến ngày 24/5/2006): 705.997.631 đồng.
43/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1347
- 23
Tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng
Theo đơn khởi kiện ngày 24 tháng 8 năm 2005 và tại các lời khai, nguyên đơn, NĐ_Công ty Điện máy - Xe đạp - Xe máy Lĩnh An trình bày: Nguyên đơn có ký hợp đồng cho bị đơn – BĐ_Công ty TNHH Nga Phương thuê nhà xưởng để làm việc tại 42 ngõ 67 phố ĐG, LB, HN. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng, nên nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn chấm dứt hợp đồng với các yêu cầu sau: Bị đơn trả lại toàn bộ diện tích thuê. Hoàn trả toàn bộ tiền thuê nhà còn thiếu là 308.000.000 đồng và lãi là 24.976.875 đồng.
211/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 676
- 10
Do ông BĐ_Tùng không trả nợ đúng hạn mặc dù đã được Ngân hàng gia hạn, đôn đốc và nhắc nhở nhiều lần nên Ngân hàng đã làm đơn khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Đoàn Thế Tùng phải trả cho Ngân hàng số nợ 3.660.150.000 đồng. Từ ngày 14/3/2006 Ngân hàng sẽ tiếp tục tính lãi theo mức lãi quá hạn của ngân hàng nhà nước quy định trên số nợ gốc cho đến khi trả hết nợ. Nếu ông BĐ_Đoàn Thế Tùng không trả nợ thì chúng tôi đề nghị Tòa án phát mãi căn nhà 822 SVH, phường 12, quận Y, thành phố HCM do ông BĐ_Đoàn Thế Tùng và bà LQ_Lê Thị Thùy đồng sở hữu theo Hợp đồng thế chấp tài sản vay vốn ngân hàng số 16.1203.51/TC đã được chứng thực tại Phòng công chứng số 4 số 043088 quyển số 8 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 31/12/2003, để ngân hàng thu hồi nợ