29/2014/KDTM - ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1140
- 19
Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán
Trong đơn khởi kiện ngày 11/10/2013, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện NĐ_Cty TNHH thương mại dịch vụ Phúc An (sau đây gọi tắt là NĐ_Cty Phúc An), ông Nguyễn Ngọc Sơn trình bày:" NĐ_Cty Phúc An và BĐ_Công ty TNHH Giang Quân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Giang Quân) có quan hệ mua bán máy móc thiết bị vật tư và hóa chất liên quan đến ngành gia công cơ khí, xi mạ điện. Theo đó căn cứ vào các đơn đặt hàng qua điện thoại của BĐ_Công ty Giang Quân, NĐ_Cty Phúc An tiến hành giao hàng, xuất hóa đơn và thu tiền. Mọi việc mua bán diễn ra liên tục và bình thường. Tuy nhiên từ tháng 10/2010, BĐ_Công ty Giang Quân bắt đầu không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đấy đủ và đúng hạn. NĐ_Cty Phúc An liên tục yêu cầu BĐ_Công ty Giang Quân thanh toán tiền mua hàng nhưng BĐ_Công ty Giang Quân không thanh toán. Ngày 27/6/2012, hai bên lập biên bản đối chiếu công nợ, xác định số tiền BĐ_Công ty Giang Quân nợ là 69.826.678 đồng. BĐ_Công ty Giang Quân hứa sẽ thanh toán số tiền nợ vào tháng 3/2013 nhưng đến nay vẫn chưa thanh toán.
29/2014/KDTM - ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1149
- 4
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Trong đơn khởi kiện ngày 11/10/2013, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện NĐ_Cty TNHH thương mại dịch vụ Phúc An (sau đây gọi tắt là NĐ_Cty Phúc An), ông Nguyễn Ngọc Sơn trình bày:" NĐ_Cty Phúc An và BĐ_Công ty TNHH Giang Quân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Giang Quân) có quan hệ mua bán máy móc thiết bị vật tư và hóa chất liên quan đến ngành gia công cơ khí, xi mạ điện. Theo đó căn cứ vào các đơn đặt hàng qua điện thoại của BĐ_Công ty Giang Quân, NĐ_Cty Phúc An tiến hành giao hàng, xuất hóa đơn và thu tiền. Mọi việc mua bán diễn ra liên tục và bình thường. Tuy nhiên từ tháng 10/2010, BĐ_Công ty Giang Quân bắt đầu không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đấy đủ và đúng hạn. NĐ_Cty Phúc An liên tục yêu cầu BĐ_Công ty Giang Quân thanh toán tiền mua hàng nhưng BĐ_Công ty Giang Quân không thanh toán. Ngày 27/6/2012, hai bên lập biên bản đối chiếu công nợ, xác định số tiền BĐ_Công ty Giang Quân nợ là 69.826.678 đồng. BĐ_Công ty Giang Quân hứa sẽ thanh toán số tiền nợ vào tháng 3/2013 nhưng đến nay vẫn chưa thanh toán.
05 /2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 706
- 9
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
NĐ_Công ty An Tiên đã giao cho BĐ_Công ty Quân Thanh thiết bị hàng hóa đầy đủ theo đúng yêu cầu và đã xuất hóa đơn giá trị gia tăng số 0137071 ngày 14/6/2010. Công ty xây dựng 4 đã thanh toán cho NĐ_Công ty An Tiên số tiền là 600.000.000 đồng (theo các Giấy báo có số ngày 30/12/2009 thanh toán 350.000.000đ, ngày 25/4/2011 thanh toán 150.000.000đ, ngày 19/4/2012 thanh toán 100.000.000đ), còn lại 478.463.320 đồng thì BĐ_Công ty cổ phần Xây lắp và vật tư xây dựng Quân Thanh chậm trễ không trả. Tại Tòa NĐ_Công ty An Tiên yêu cầu BĐ_Công ty cổ phần Xây lắp và vật tư xây dựng Quân Thanh có trách nhiệm thanh toán cho NĐ_Công ty TNHH Cơ khí TM xây dựng công nghiệp An Tiên1 nợ gốc 478.463.320 đồng và Lãi chậm thanh toán tính từ ngày 01/8/2011 đến ngày 27/11/2012 theo mức lãi suất 1,5%/tháng.
04/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1498
- 27
Trong đơn khởi kiện ngày 18/4/2013, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hằng Nga có ông Nguyễn Hiếu Hòa Khánh là người đại diện theo ủy quyền trình bày: NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hằng Nga chi nhánh Chợ Lớn (sau đây gọt tắt là Techcombank) và BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng - Quảng cáo M.E.B (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty M.E.B) thỏa thuận ký hợp đồng tín dụng trung, dài hạn số 10544/HĐTD/NH-PN/TCB ngày 17/01/2007. Nội dung hợp đồng thỏa thuận Techcombank cho BĐ_Công ty M.E.B vay số tiền vốn gốc 2.000.000.000 (hai tỷ) đồng; mục đích vay mua xe; thời hạn vay 48 tháng tính từ ngày giải ngân lần đầu; BĐ_Công ty M.E.B đã nhận đủ số tiền vốn vay theo hợp đồng tín dụng tại khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ số 10544 ngày 17/01/2007 và số 10544-2 ngày 26/01/2007.
03/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 4812
- 181
Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng
Ngày 17/12/2010, BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư địa ốc Linh Nga (BĐ_Linh Nga Land) và NĐ_Công ty TNHH An Khang (NĐ_Công ty An Khang) đã ký hợp đồng thuê mặt bằng số: 135/BTL-HĐKT-2010, theo hợp đồng này thì BĐ_Linh Nga Land cho NĐ_Công ty An Khang thuê một phần diện tích (Mặt bằng) của Tòa nhà 172-174 KC, Phường NTB, Quận X, Thành phố HCM, để mở quán cà phê các loại, nước giải khát và thức ăn nhanh, với thời hạn thuê là 10 năm theo quy định trong Hợp đồng; giá thuê 03 năm đầu (17/02/2011 – 16/02/2014), tính bằng tiền Việt Nam đối với Khu T1: 20USD/m2 X 65 m2 = 1.300 USD, Khu T2: 20USD/m2 X 16 m2 = 320 USD, tổng cộng 1.620 USD/tháng. Ngày 24/3/2011, hai bên tiếp tục ký kết Phụ lục Hợp đồng số 01/PL-2011/HĐ: 135/BTL-HĐKT-2010 để sửa đổi, bổ sung một số điều khoản theo Hợp Đồng số: 135/BTL-HĐKT-2010, cụ thể như sau: + Thời hạn thuê là: 10 năm tính từ ngày 17/02/2011. + Mặt bằng thuê: thuộc tầng trệt và khu outdoor (ngoài trời) của Tòa nhà Times Square gồm: Mặt bằng 1: 81m2 (T1= 65m2, T2= 16m2); Mặt bằng 2: T3= 19m2.