cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

13/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2477
  • 46

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

27-05-2014
TAND cấp huyện

Ngày 16/9/2010 NĐ_Ngân hàng TMCP đầu tư phát triển Minh Anh NĐ_MABD (gọi tắt là NĐ_Ngân hàng) có cho BĐ_Công ty cổ phần Cá Tầm Quân Tiên (sau gọi tắt là Công ty) vay theo Hợp đồng tín dụng trung hạn số 2651/2010/HĐ với số tiền vay 5.000.000.000 đồng, mục đích vay để công ty thanh toán chi phí đầu tư các hạng mục công trình xây dựng, máy móc thiết bị và chi phí khác thuộc chi phí đầu tư dự án nhà hàng Nhật Hạ tại địa chỉ 82-82A-82B-82C Võ Văn Tần, phường 6, Quận 3, Tp. HCM. Để đảm bảo cho khoản nợ vay trên, Nguyên đơn có nhận thế chấp các tài sản cụ thể như sau: - Căn hộ chung cư số 006 Lô F chung cư TT, phường TT, quận TP, Tp. HCM thuộc quyền sở hữu của ông LQ_Đặng Việt Hân và bà LQ_Nguyễn Thị Kim Lan theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất số 8637/2007/UB-GCN ngày 17/12/2007. Việc thế chấp tài sản được thực hiện theo Hợp đồng thế chấp căn hộ nhà chung cư có số công chứng 030901 quyển số 09 TP/CC-SCC/HĐGD lập tại phòng công chứng số 2, Tp. HCM ngày 20/9/2010, được Phòng Tài nguyên và Môi trường quận TP, Tp. HCM chứng nhận đã đăng ký thế chấp ngày 21/9/2010.


10/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 999
  • 21

Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính

15-05-2014
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 06/8/2013, bản tự khai, các biên bản hòa giải thì nguyên đơn NĐ_Công ty cho thuê tài chính Quốc An - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ủy quyền cho bà Lương Thị Diệu Thúy làm đại diện trình bày: Ngày 24/11/2006 NĐ_Công ty cho thuê tài chính Quốc An - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Bắc thành phố HCM và Công ty cổ phần Nam Tài Nguyên (nay là BĐ_Công ty cổ phần Thân Ái) có ký Hợp đồng cho thuê tài chính số 069/06/ALCII-TB-HĐ, nội dung của hợp đồng là BĐ_Công ty cổ phần Thân Ái có thuê tài sản của NĐ_Công ty cho thuê tài chính Quốc An là 01 xe đào bánh xích hiệu Komatsu, Model: PC200-5, số khung: PC200-68625, số máy: 101981 và 07 Rơmoóc 8 gù 2 trục (40feet). Thời hạn cho thuê là 36 tháng với số tiền cho thuê là 1.539.960.000 đồng, thỏa thuận lãi suất và phương pháp tính lãi cụ thể: Lãi suất cho thuê cố định trong hạn được quy định tại các phụ lục 4B/CTTC và 4D/CTTC ngày 24/11/2006;


29/2014/KDTM - ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1142
  • 19

Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán

15-04-2014
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 11/10/2013, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện NĐ_Cty TNHH thương mại dịch vụ Phúc An (sau đây gọi tắt là NĐ_Cty Phúc An), ông Nguyễn Ngọc Sơn trình bày:" NĐ_Cty Phúc An và BĐ_Công ty TNHH Giang Quân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Giang Quân) có quan hệ mua bán máy móc thiết bị vật tư và hóa chất liên quan đến ngành gia công cơ khí, xi mạ điện. Theo đó căn cứ vào các đơn đặt hàng qua điện thoại của BĐ_Công ty Giang Quân, NĐ_Cty Phúc An tiến hành giao hàng, xuất hóa đơn và thu tiền. Mọi việc mua bán diễn ra liên tục và bình thường. Tuy nhiên từ tháng 10/2010, BĐ_Công ty Giang Quân bắt đầu không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đấy đủ và đúng hạn. NĐ_Cty Phúc An liên tục yêu cầu BĐ_Công ty Giang Quân thanh toán tiền mua hàng nhưng BĐ_Công ty Giang Quân không thanh toán. Ngày 27/6/2012, hai bên lập biên bản đối chiếu công nợ, xác định số tiền BĐ_Công ty Giang Quân nợ là 69.826.678 đồng. BĐ_Công ty Giang Quân hứa sẽ thanh toán số tiền nợ vào tháng 3/2013 nhưng đến nay vẫn chưa thanh toán.


29/2014/KDTM - ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1149
  • 4

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

15-04-2014
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 11/10/2013, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện NĐ_Cty TNHH thương mại dịch vụ Phúc An (sau đây gọi tắt là NĐ_Cty Phúc An), ông Nguyễn Ngọc Sơn trình bày:" NĐ_Cty Phúc An và BĐ_Công ty TNHH Giang Quân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Giang Quân) có quan hệ mua bán máy móc thiết bị vật tư và hóa chất liên quan đến ngành gia công cơ khí, xi mạ điện. Theo đó căn cứ vào các đơn đặt hàng qua điện thoại của BĐ_Công ty Giang Quân, NĐ_Cty Phúc An tiến hành giao hàng, xuất hóa đơn và thu tiền. Mọi việc mua bán diễn ra liên tục và bình thường. Tuy nhiên từ tháng 10/2010, BĐ_Công ty Giang Quân bắt đầu không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đấy đủ và đúng hạn. NĐ_Cty Phúc An liên tục yêu cầu BĐ_Công ty Giang Quân thanh toán tiền mua hàng nhưng BĐ_Công ty Giang Quân không thanh toán. Ngày 27/6/2012, hai bên lập biên bản đối chiếu công nợ, xác định số tiền BĐ_Công ty Giang Quân nợ là 69.826.678 đồng. BĐ_Công ty Giang Quân hứa sẽ thanh toán số tiền nợ vào tháng 3/2013 nhưng đến nay vẫn chưa thanh toán.


08/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3391
  • 50

Tranh chấp hợp đồng xây dựng

11-04-2014
TAND cấp huyện

Do công ty BĐ_Beniky đã vi phạm thỏa thuận thanh toán nên sau đó NĐ_Công Ty Mỹ Chi đã gửi công văn số 079/PAL cho BĐ_Beniky thông báo tạm ngừng thi công và đến ngày 29/6/2010 đã gửi công văn số 080/PAL cho BĐ_Beniky thông báo việc chấm dứt hợp đồng kinh tế số 15/GELEX-PAL/HĐKT-0410 đã ký. Theo chứng thư thẩm định giá số: 2091212/CT-TV ngày 15/5/2013 của Công ty CP Định giá và Đầu tư Thịnh Vượng thì đã xác định giá trị khối lượng ghi trong biên bản nghiệm thu khối lượng đã thực hiện ngày 21/6/2010, theo giá thị trường tại thời điểm tháng 6/2010 là 664.305.000 đồng. Do Công ty BĐ_Beniky mới thanh toán đợt 1 là: 342.810.000 đồng nên còn lại là: 321.495.000 đồng (664.305.000 đồng - 342.430.252 đồng = 321.495.000 đồng).