cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

229/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 374
  • 6

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-06-2014

Theo đơn khởi kiện và những lời trình bày, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Thanh và ông NĐ_Nguyễn Đình Linh trình bày: Năm 1983, vợ chồng ông NĐ_Nguyễn Đình Linh, bà NĐ_Nguyễn Thị Thanh thuê một căn nhà diện tích 36m2 của Nhà nước tại 138 TV (nay là số 01 TV). Khi đó, xung quanh nhà là đất trống nên hai vợ chồng ông bà đã khai phá thêm đất xung quanh, tổng diện tích đất mà ông bà sử dụng là 499m2. Khoảng từ năm 1985, ông NĐ_Nguyễn Đình Linh, bà NĐ_Nguyễn Thị Thanh xây dựng một căn nhà cạnh ngôi nhà thuê của Nhà nước. Năm 1987, ông NĐ_Nguyễn Đình Linh, bà NĐ_Nguyễn Thị Thanh xây tiếp một phòng rộng khoảng 30m2 trên phần đất khai phá, giáp với đất hàng xóm. Việc xây dựng có làm đơn xin phép.


225/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 300
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-06-2014

Nguyên đơn ông NĐ_Phan Văn Sang trình bày: phần đất tranh chấp có diện tích 8.300m2 hiện nay do vợ chồng ông BĐ_Phạm Nghị Quân và bà LQ_Trương Mỹ Linh quản lý canh tác có nguồn gốc của ông Phan Văn Lắm (ông nội ông NĐ_Sang) để lại cho ông Phan Văn Út (cha ông NĐ_Sang). Ông Út canh tác đến năm 1986 để lại cho ông NĐ_Sang canh tác. Ông NĐ_Sang canh tác đến năm 1990 thì vợ chồng ông NĐ_Sang bỏ xuống huyện Ngọc Hiển làm ăn và có nhờ cháu là ông Phan Chí Thành đến trong coi nhà cửa và quản lý canh tác đất. Trước đó ông NĐ_Sang có thiếu nợ của vợ chồng ông BĐ_Quân 04 chỉ vàng 24K và số tiền 9.850.000 đồng. Khi ông NĐ_Sang đi được vài tháng thì vợ chồng ông BĐ_Quân có đến hỏi bà Phan Thị Hạnh (chị hai của ông NĐ_Sang) mượn phần đất của ông NĐ_Sang để cất nhà ở, bà Hạnh có hỏi ý kiến của ông NĐ_Sang và ông NĐ_Sang đồng ý.


532/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 703
  • 11

Tranh chấp thừa kế

18-12-2014

Theo đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Hòa trình bày: Bố ông là cụ Nguyễn Văn Thắng, sinh năm 1919, chết ngày 19/12/2003 (âm lịch), mẹ ông là cụ Hà Thị Sinh, sinh năm 1921, chết ngày 03/5/2009 (âm lịch). Bố mẹ ông sinh được tất cả là 13 người con, nhưng 09 người đã chết khi còn đang nhỏ, người nhiều tuổi nhất chết được khoảng 5-6 tuổi. Hiện còn lại 04 người con gồm: Bà LQ_Nguyễn Thị Chương, sinh năm 1946; ông NĐ_Nguyễn Văn Hòa, sinh năm 1959; bà LQ_Nguyễn Thị Cường, sinh năm 1961; bà BĐ_Nguyễn Thị Chuẩn, sinh năm 1964. Ngoài ra, bố mẹ ông không có thêm con nuôi hay con đẻ nào khác.


457/2014/DS-GĐTTranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 380
  • 4

Tranh chấp quyền sử dụng đất

21-11-2014

Nguồn gốc 6460m2 đất bao gồm thửa 229 diện tích 2.600m2 (đất màu), thửa 230 diện tích 3.500m2 (đất lúa) và thửa 234 diện tích 900m2 (thổ cư và đất vườn) là của cha mẹ ông để lại từ năm 1975 và ông được cấp GCNQSDĐ năm 1996. Đất của ông BĐ_Bình sử dụng giáp ranh với đất của ông và có ranh đất rõ ràng. Năm 1990, ông BĐ_Bình làm nhà cho con là LQ_Huỳnh Phi Phượng không lấn đất của ông, đến năm 1998, xáng múc kênh đổ đất lên đất ông BĐ_Bình lấp mất ranh nên không xác định được ranh. Sau đó, ông BĐ_Bình ban đất lấn sang đất của ông là 150m2. Ranh đất theo GCNQSDĐ là đường thẳng, nay là cong. Khi anh LQ_Phượng sửa nhà có lấn sang đất của ông nên ông làm đơn tranh chấp gửi chính quyền ấp và xã. UBND xã NT A hòa giải thì ông và ông BĐ_Bình thống nhất căn cứ GCNQSDĐ để xác định ranh đất nhưng khi cán bộ xã xuống đo đạc cắm mốc thì ông BĐ_Bình không đồng ý. Vì vậy, ông NĐ_Xuân khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Bình trả lại 150m2 đất lấn chiếm.


423/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 355
  • 8

Tranh chấp quyền sử dụng đất

17-10-2014

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Phạm Ngọc Dương trình bày: Ông khởi kiện yêu cầu ông Trịnh Văn Mười phải để ông sử dụng lối đi qua đất của ông Mười để ra đường công cộng. Theo ông NĐ_Dương, mẹ ruột ông là bà Trịnh Thị Ghê có cho ông sử dụng đất tại thửa 1740, tờ bản đồ số 1, diện tích 1.848m2, xác định tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00776/QSDĐ/Q12/1998 do Ủy ban nhân dân quận 12 cấp ngày 14/12/1998 cho bà Ghê. Bà Ghê đã ký hợp đồng tặng cho phần đất này cho ông NĐ_Dương tại Phòng công chứng số 5 thành phố Hồ Chí Minh. Để ra đường công cộng, từ trước năm 1975, bà Ghê đã sử dụng con đường mòn băng qua đất của ông Mười. Vì vậy, nay ông yêu cầu ông Mười phải để cho ông sử dụng lối đi qua đất của ông Mười để đi ra đường công cộng. Phần đất ông yêu cầu sử dụng làm lối đi thể hiện tại vị trí 6 (một phần) tương ứng với diện tích tại 1858, tờ 1 là 50,5m2, của bản đồ hiện trạng vị trí do Trung tâm đo đạc bản đồ Sở Tài nguyên và môi trường thành phố Hồ Chí Minh lập ngày 28/6/2010 (số hợp đồng 33835/ĐĐBĐ-VPQ12).