531/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 714
- 5
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện, bản khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa, ông Đỗ Anh Minh là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Bùi Thị Hạnh trình bày: Ngày 15/01/2010 bà LQ_Trương Thị Hải và bà NĐ_Bùi Ngọc Hoa có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng 60,2m2 đất tại thửa số 144, tờ bản đồ số 94 thị trấn LĐ, huyện LĐ, tỉnh BR - VT (đất đo đạc thực tế là 56,9m2). Bà NĐ_Hoa đã được LQ_Ủy ban nhân dân huyện LĐ, tỉnh BR - VT cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền trên đất số BB210796 ngày 11/52010. Khi bà NĐ_Hoa hợp đồng với bà LQ_Hải, hai bên thống nhất mua bán và chuyển nhượng đất và căn nhà trên đất, tuy nhiên căn nhà chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu nên hai bên mới làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất.
528/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 863
- 8
Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Tại đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn bà NĐ_Dương Tuyết Minh trình bày: Năm 2003 bà cho vợ chồng ông BĐ_Trần Văn Hương thuê 10.000m2 đất nuôi trồng thủy sản với giá 10.000.000đ/năm. Hai bên chỉ thỏa thuận miệng. Đến năm 2007 do ông BĐ_Hương khó khăn nên bà đồng ý cho ông BĐ_Hương thuê diện tích đất trên với giá 5.000.000đ (chỉ riêng năm 2007). Việc cho thuê vào năm 2007 có làm hợp đồng, ông BĐ_Hương đã thanh toán tiền thuê đất cho bà 02 lần: giữa tháng 01/2008 trả 50.000.000đ và cuối năm 2008 trả 10.000.000đ. Năm 2006 bà có mua một số vật dụng của ông BĐ_Hương số tiền 5.000.000đ và trừ vào tiền thuê đất, xem như ông BĐ_Hương đã trả cho bà tổng số tiền là 65.000.000đ. Nay bà phát hiện ông BĐ_Hương xây cất nhà kiên cố trên đất của bà nên bà khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Hương trả lại cho bà diện tích đất nêu trên và trả thêm cho bà 10.000.000đ tiền thuê đất của năm 2010.
524/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 453
- 3
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Nguyên đơn cụ NĐ_Võ Thị Thịnh trình bày: Vào năm 1990 được sự đồng ý của Đảng ủy, UBND xã HP, huyện HV có tổ chức bán đấu giá các gian nhà của Hợp tác xã mua bán HP, trong quá trình đấu thầu cụ NĐ_Thịnh là người trúng thầu mua với giá 5.000.000đ và được sở hữu, ngôi nhà trên có 3 phòng, địa chỉ ngôi nhà tại thôn Đông Lâm, xã HP, huyện HV, thành phố ĐN. Sau đó cụ NĐ_Thịnh nhượng lại cho ông Huỳnh Mẫn 01 phòng giáp đường ĐT 604 với số tiền là 2.000.000đ và sau đó vài năm bà Thận có nhượng lại cho bà LQ_Phan Thị Hương 01 phòng ở phía trong cùng giáp với nhà ông Hồ Tấn Quang với giá 1.500.000đ, còn lại 01 phòng ở giữa và khuôn viên trước sau cụ NĐ_Thịnh để lại nhưng không có nhu cầu sử dụng. Việc chuyển nhượng cho bà LQ_Hương hai bên không viết giấy tờ gì vì cụ NĐ_Thịnh không biết chữ, hai bên chỉ thỏa thuận bằng miệng.
522/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 525
- 6
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tại đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Đào Thị Chung trình bày: Vào năm 1998 đến năm 1999 bà có sang của ông BĐ_Lê Văn Phần và bà BĐ_Phạm Thị Hương 1.250m2 đất lúa, tọa lạc tại ấp Hòa Ninh, xã HT, huyện CG, tỉnh TG, mua 03 lần: lần 1 là 500m2, lần 2 là 500m2 và lần 3 là 250m2 tổng giá trị 32,5 chỉ vàng 24k, có làm giấy tay, bà đã giao đủ vàng và đã nhận đất. Sau khi nhận đất bà đã cải tạo và trồng cây, làm hàng rào cột xi măng kéo lưới B40 và bà đã nhiều lần yêu câu ông BĐ_Phần bà BĐ_Hương làm thủ tục sang tên cho bà nhưng ông BĐ_Phần, bà BĐ_Hương không thực hiện. Nay bà khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Phần, bà BĐ_Hương làm thủ tục sang tên 1.250m2 đất trên.
460/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 305
- 4
Theo đơn khởi kiện ngày 18/9/2006 và trong quá trình tố tụng, bà NĐ_Nguyễn Thị Rung ủy quyền cho anh Đàm Văn Hạnh trình bày: Năm 1987 bà NĐ_Rung (là mẹ anh) khai hoang được 26.545m2 đất tại thôn 5 xã EH, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1994 (gồm nhiều thửa) thuộc tờ bản đồ số 8, trong đó có thửa 204 có diện tích là 4.950m2 (là thửa đất có một phần đất đang tranh chấp). Đến tháng 5/1994, anh đưa vợ và các con vào thôn 5 xã EH sinh sống, vì tuổi đã cao nên mẹ anh (bà NĐ_Rung) đã ủy quyền cho anh quản lý và sử dụng toàn bộ phần đất nêu trên.