55/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 344
- 6
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Đơn khởi kiện ngày 01/02/2010 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn ông NĐ_Trần Phong Lan trình bày: Ngày 10/4/2007, ông NĐ_Lan và bà BĐ_Hương ký Hợp đồng mua bán nhà đất (gọi tắt là “HĐ155”) gồm nhà xưởng có diện tích sử dụng 824,64m2, diện tích xây dựng 716,40m2, trên diện tích 720m2 đất thuê thuộc thửa số 873, tờ bản đồ số 6 tại số 155 (số cũ 48/1) quốc lộ 13, phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, thành phố HCM (sau đây gọi tắt là “Nhà đất 155”) với giá là 12.121.200.000 đồng. Tại điểm c khoản 1 Điều 1 “HĐ155” có qui định “Bên A đang lập thủ tục hợp thức hoá cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 751,2m2, hai bên A, B sẽ thanh quyết toán theo diện tích thực tế được cấp mới”.
50/2014/DS-GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 377
- 5
Đơn khởi kiện ngày 06/5/2010 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà NĐ_Vũ Thị Phụng trình bày: Năm 1981 ông Lê Xuân Quốc và bà NĐ_Vũ Thị Phụng được xí nghiệp đá Yên Cư cấp 02 gian nhà tập thể cấp 4 nằm trên diện tích 400m2 đất. Sau khi ở gia đình bà khai hoang thêm 200m2 đất (liền kề) tọa lạc tại xã ĐY, thành phố HL, tỉnh QN. Năm 2001, ông Quốc chết nên toàn bộ nhà và diện tích đất trên do bà NĐ_Phụng và các con quản lý (BL86). Tháng 2/1993, ông BĐ_Lê Xuân Hương hỏi ông Quốc mượn một phần đất (thuộc phần 200m2 đất gia đình khai hoang thêm) để xây quán. Tháng 3/2005, anh Thanh (em vợ ông BĐ_Hương) mượn thêm 60m2 của gia đình bà để làm kho chứa vật liệu xây dựng, sau này anh BĐ_Hương đã sử dụng thêm cả phần diện tích anh Thanh trả với tổng diện tích là 187m2. Năm 2005 Nhà nước đã cấp Giấy CNQSD đất ở cho ông Quốc và bà NĐ_Phụng tổng diện tích 610,2m2 trong đó có 2.00m2 đất khai hoang thêm. Nay bà NĐ_Phụng yêu cầu ông BĐ_Hương phải trả lại phần diện tích 187m2 đất nói trên.
49/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 350
- 7
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Khi cụ Minh và cụ Ba còn sống cho ông Lộc (là con trai của cụ Minh, cụ Ba) và bà Kim Cưong (là cha mẹ của các nguyên đơn) diện tích đất có chiều ngang 15m, dài từ hố Ben Siêu đến giáp ruộng ông Mầm (là một phần trong tổng diện tích đất nêu trên). Nhưng không lập giấy tờ. Ông Lộc, bà LQ_Kim Cần đã cất nhà ở tạm trên đất và hiện nay ngôi nhà đó vẫn còn. Ông Lộc, bà LQ_Cần có trồng cây bạch đàn, hiện chỉ còn 01 cây cặp vách nhà sau; sau đó vợ chồng ông BĐ_Sinh, bà BĐ_Phụng; ông Quí (là con của cụ Minh, cụ Ba) và bà LQ_Loan (là con của cụ Minh, cụ Ba) sử dụng diện tích đất này trồng số cây còn lại.
28/2013/KDTM- PT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1172
- 13
Căn cứ giấy đề nghị vay vốn của BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa Loan (sau đây gọi tắt là Công ty) ngày 18/6/2009, thì vào ngày 15/7/2009 Công ty ký hợp đồng tín dụng dư nợ giảm dần số 17572 với NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (sau đâv gọi tắt là NĐ_Ngân hàng) để vay của NĐ_Ngân hàng 7.000.000.000đ (bảy:tỷ đồng). Với mục đích đầu tư mua đóng mới sà lan tự hành, thời hạn trả nợ là 84 tháng, hạn trả cuối cùng ngày 15/7/2016. Phương thức vay từng lần, vốn trả góp đều hàng quý, lãi trả hàng tháng theo dư nợ giảm dần, định kỳ ngày trả lãi là 15 tây hàng tháng. Sau khi vay Công ty trả vốn và lãi cho NĐ_Ngân hàng đầy đủ đến kỳ 15/4/2011, trong đó số vốn đã trả được 1.347.690.000 đ,
139/2013.GĐT-DS: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 907
- 10
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Cha mẹ của các nguyên đơn là cụ Võ Công Đức và cụ Trần Thị Mỹ là chủ sở hữu căn nhà 334/3 PVT, quận BT, thành phố HCM, trên lô đất diện tích 2.300m2. Nguồn gốc đất này do cụ Võ Công Quang (anh của cụ Đức) đứng tên trên Bằng khoán số 893 năm 1965. Năm 1977, cụ Đức kê khai nhà 334/3 PVT, diện tích 315m2. Trước khi gia đình cụ Đức xuất cảnh sang Mỹ định cư, ngày 16/8/1983, cụ Đức và cụ Mỹ lập “Tờ ủy quyền” với nội dung: cụ Đức có căn nhà ngói và căn nhà ngang tại 334/3 PVT, do cụ xuất cảnh không thể quản lý được nên “bằng lòng ủy quyền căn nhà nói trên cho cháu ruột của tôi là BĐ_Võ Công Trang (hiện là chủ hộ căn nhà nói trên)...được trọn quyền sử dụng sang nhượng trong khi tôi vắng mặt” .