68/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 887
- 7
Tranh chấp kinh doanh thương mại về đầu tư tài chính
Năm 2008 BĐ_MLAHT được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cổ phàn hóa theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 về việc chuyển Doanh nghiệp nhà nước 100% vốn nhà nước thành Công ty cổ phần. BĐ_MLAHT đã thực hiện thành công việc bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) ngày 09/01/2009. Bà NĐ_Linh đã công tác và tham gia đóng bảo hiểm xã hội được 20 năm. Theo quy định của Công ty đối với CBNV hiện còn đang công tác trong công ty, mỗi năm công tác được ưu tiên mua 100 cổ phần theo giá ưu đãi .
63/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2020
- 14
Tranh chấp hợp đồng mua bán phụ tùng máy móc
Ngày 21/08/2001, NĐ_Công ty TNHH Một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Thành Công (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Khahonecka) và Cửa hàng 503 ADV - Phường 8 – Quận X - thành phố HCM (sau đây viết tắt là Cửa hàng 503 ADV) do ông BĐ_Phùng Minh Đinh làm chủ cửa hàng có ký Hợp đồng mua bán hàng hóa số 122/HĐMB/2001 về việc mua bán hàng phụ tùng máy móc, giá trị hợp đồng là 1.030.000.000 đồng. Thực hiện hợp đồng, NĐ_Công ty Khahonecka đã giao đủ hàng cho cửa hàng của ông BĐ_Đinh nhưng phía ông BĐ_Đinh không thanh toán đủ tiền mua hàng cho Công ty. NĐ_Công ty Khahonecka và ông BĐ_Đinh đã tiến hành đối chiếu công nợ nhiều lần, lần cuối cùng là ngày 09/04/2013 hai bên đã cùng xác nhận: Tính đến ngày 31/03/2013 ông BĐ_Phùng Minh Đinh còn nợ NĐ_Công ty Khahonecka số tiền hàng là 140.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh là 104.591.667 đồng, tổng cộng là 244.591.667 đồng. NĐ_Công ty Khahonecka yêu cầu ông BĐ_Phùng Minh Đinh phải thanh toán ngay một lần cho Công ty hết số nợ này.
61/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 954
- 7
Tranh chấp kinh doanh thương mại về đầu tư tài chính
Năm 2008, BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây - Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa. Thời điểm này bà NĐ_Hân đang làm việc tại BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây nên đã mua 3.668 cổ phần phổ thông trong đợt công ty bán đấu giá cổ phần lần đầu vào ngày 09/01/2009. Bà NĐ_Hân đã nộp đủ số tiền mua cổ phần là 38.154.000 đồng cho BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây vào ngày 21/01/2009 nhưng không còn giữ phiếu thu. Tuy nhiên, giấy xác nhận ngày 29-07-2014 của BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây và bản sao danh sách người sở hữu cổ phần do BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây lập đã thể hiện bà NĐ_Hân có mua 3.668 cổ phần và đã nộp số tiền là 38.154.000 đồng cho BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây.
61/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1004
- 5
Tranh chấp về đầu tư mua cổ phần
Năm 2008, BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây - Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa. Thời điểm này bà NĐ_Hân đang làm việc tại BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây nên đã mua 3.668 cổ phần phổ thông trong đợt công ty bán đấu giá cổ phần lần đầu vào ngày 09/01/2009. Bà NĐ_Hân đã nộp đủ số tiền mua cổ phần là 38.154.000 đồng cho BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây vào ngày 21/01/2009 nhưng không còn giữ phiếu thu. Tuy nhiên, giấy xác nhận ngày 29-07-2014 của BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây và bản sao danh sách người sở hữu cổ phần do BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây lập đã thể hiện bà NĐ_Hân có mua 3.668 cổ phần và đã nộp số tiền là 38.154.000 đồng cho BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây.
14/2015/KDTM - ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1908
- 8
Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng bách hóa
Tại đơn khởi kiện của nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị Ngọc Thuỷ đề ngày 20/10/2013 và 30/10/2014 và tự khai ở Tòa án và tại phiên tòa đã trình bày: Từ tháng 5/2012 bà có bán hàng bách hóa cho bà BĐ_Nguyễn Bảo Trân và ông BĐ_Võ Thành Hải theo phương thức gối đầu. Tính đến ngày 24/01/2013 thì bà BĐ_Trân và ông BĐ_Hải còn chưa thanh toán tiền mua hàng cho bà tất cả = 304.644.000 đồng. B chỉ yêu cầu bà BĐ_Trân và ông BĐ_Hải thanh toán 300.000.000 đồng và thanh toán trong hạn 06 tháng.