384/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 285
- 4
Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn An trình bày: Ông BĐ_Minh là em vợ ông. Năm 2000 ông thỏa thuận mua đất của vợ chồng bà Lê Thị Huỳnh Vân với diện tích 3,5ha, giá 15 chỉ vàng 24k, 96%/1ha, đất tọa lạc tại Bàu Ông Cả, thuộc ấp 1, xã Phuớc Vinh, huyện CT. Do không đủ tiền mua nên ông có hùn vốn với ông BĐ_Minh cùng mua đất. Ông góp 17.000.000 đồng tưcmg đương 3,75 lượng; còn BĐ_Minh góp 1,5 lượng. Sau khi thỏa thuận giá với bên bán thì tháng 6/2000 ông BĐ_Minh giao 15 chỉ vàng đặt cọc tiền đất cho bà Vân và bà Vân có làm giấy biên nhận hẹn đến tháng 12/2000 thu hoạch mía thì giao tiền phần còn lại để bà Vân rút giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ LQ_Ngân hàng về làm thủ tục sang nhượng.
60/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 711
- 6
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung
Theo đơn khởi kiện đề ngày 16/8/2011 và quá trình tố tụng nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Chi trình bày: Hai cụ Nguyễn Văn Bền và LQ_Trần Thị Linh có 05 người con (bà LQ_Nguyễn Thị Chân, LQ_Nguyễn Thị Mỹ Dân, LQ_Nguyễn Văn Tân, BĐ_Nguyễn Văn Minh, NĐ_Nguyễn Thị Chi). Trước khi hy sinh (năm 1973), cụ Bền có cho bà NĐ_Chi 01 lượng vàng. Năm 1977, bà NĐ_Chi góp 01 lượng vàng cho mẹ là cụ LQ_Linh nhận chuyển nhượng 01 lô đất, diện tích hơn 2.000m2 trên có một căn nhà cấp 4 diện tích 64m2 tại 49/31 PHT, phường 10, thành phố ĐL, tỉnh LĐ của cụ Đường với giá là 2.800đ (giá vàng khi đó 1.500đ/ lượng). Việc chuyển nhượng này do ông LQ_Tân (anh cả) đứng ra giao dịch thay cho mẹ. Sau khi chuyển nhượng, cả gia đình cùng sinh sống trên diện tích đất này, đến năm 1991 bà NĐ_Chi mới chuyển ra ngoài sinh sống vì mâu thuẫn với ông BĐ_Minh.
1893/2012/DSST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 734
- 6
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 06/5/2008, ngày 02/6/2008 và lời khai của ông Văn Thâm đại diện cho các nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị Bích Thanh, bà Thị Bích Thu, ông NĐ_Võ Công Dung, ông NĐ_Võ Công Dương: Căn nhà 334/3 PVT, phường l1, quận BT, Tp HCM có nguồn gốc do ông Võ Công Đức – bà Trần Thị Mỹ xây dựng năm 1970 trên phần đất thuộc một phần BK số 893 (thửa số 28 tờ bản đồ số 7 – Bình Hòa Xã) do ông Võ Văn Quang (anh ruột của ông Võ Công Đức) đứng bộ năm 1965. Năm 1977, ông Đức kê khai nhà đất 334/3 PVT, phường 11, quận BT, diện tích 315 m2. Năm 1984, ông Đức - bà Mỹ và các con xuất cảnh, Sở QLNĐ - CTCC Tp. HCM cấp giấy phép số 224 ngày 31/01/1984 cho phép ông Đức - bà Mỹ ủy quyền cho ông BĐ_Trung sử dụng nhà diện tích 264m2 để ở không được mua bán, sang nhượng.
110/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 401
- 4
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 08/12/2009, bà NĐ_Phạm Thị Bích Nga có cho bà BĐ_Nguyễn Thị Sang vay số tiền 2.500.000.000đ (hai tỷ năm trăm triệu đồng), hợp đồng có chứng thực của phòng công chứng, thời hạn vay là 02 tháng, lãi suất vay là 3%. Vì tin tưởng nhau nên ngày 18/12/2009, bà NĐ_Nga và bà BĐ_Sang có lập hợp đồng hợp tác liên doanh (bà BĐ_Sang là chủ doanh nghiệp tư nhân Nguyễn Sanh) xây dựng chung cư 17 Củ Chi, phường VH, thành phố NT. Để hoàn thành hợp đồng này, từ ngày 15/12/2009 đến ngày 18/12/2009, bà NĐ_Nga đã chuyển cho bà BĐ_Sang tổng cộng số tiền 4.000.000.000đ (bốn tỷ đồng). Từ khi nhận được tiền, bà BĐ_Sang cố tình không thực hiện đúng theo các thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng. Nay bà NĐ_Nga yêu cầu bà BĐ_Sang phải trả lại cho bà tổng số tiền đã nhận là 6.500.000.000đ (sáu tỷ năm trăm triệu đồng) và lãi suất theo quy định của pháp luật.
509/2013/ DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 476
- 10
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bà NĐ_Bùi Thị Vân có chồng là ông Bế Văn Đàn. Ông Đàn và bà NĐ_Vân có con chung là NĐ_Bế Thành Cần sinh năm 1988. Ngày 23/11/1994, ông Bế Văn Đàn chết không để lại di chúc. Tháng 8 năm 1994, vợ chồng bà NĐ_Bùi Thị Vân đã góp tiền mua chung với ông Nguyễn Trọng Liệu, bà Nguyễn Thị Mai Lâm và ông Hà Huy Sung một thửa đất tại đội 3, thôn PM, xã MĐ, huyện TL, thành phố HN diện tích 186m2. Mảnh đất của bà NĐ_Vân là thửa số 38 (3) có diện tích 41m2 đất ở và 4,4m2 đất làm ngõ đi chung với 03 hộ trên. Năm 2001, bà NĐ_Vân đã xây dựng 01 nhà cấp 4 có diện tích 16m2, công trình phụ có diện tích 10 m2 và tường báo cáo khoảng 1m, giếng khoan trên đất.