147/2013/DS-GDT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2090
- 55
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng
Theo đơn khởi kiện ngày 20-8-2004 và trong quá trình giải quyết vụ án, ông Nguyễn Đức Anh (do ông Võ Thanh Tùng đại diện) trình bày: Năm 1975, ông chung sống với bà Lã Thị Bích Liên, ngày 5-12-1976 ông và bà Liên đăng ký kết hôn. Năm 1979, vợ chồng ông mua căn nhà số 526 An Dương Vương, phường 9, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh của cụ Tiêu Mộc. Do không có hộ khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh nên ông để bà Liên đứng tên và để giảm thuế hai bên không lập hợp đồng mua bán mà ngày 07-6-1979 cụ Tiêu Mộc lập “Giấy ủy quyền” cho bà Liên căn nhà trên. Ngày 29-8-1979, Sở Quản lý nhà đất thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy phép cho nhà số 926/GP-SNĐ.
82/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 560
- 12
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Ngày 24/12/1973, vợ chồng cụ Huyện tự ý bán một căn nhà lợp tole, vách ván, nền xi măng (nay là số 128/1 Nguyễn Văn Quá, khu phố 2, phường Tân Thới Hiệp, quận 12) cho cụ Trương Chan với giá 80.000 đồng (riêng phần đất thì không bán mà cụ Trương Chan vẫn phải trả tiền thuê hàng năm là 500 đồng). Sau khi phát hiện cụ Huyện tự ý bán phần đất chung là phần nhà xây trên đất thừa kế thì cụ Nhứt tranh chấp từ năm 1990 và khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, ngày 28/4/2006 cụ Nhứt chết. Nay ông đại diện cho các thừa kế của cụ Nhứt yêu cầu hủy việc mua bán nhà giữa cụ Mười, cụ Huyện với cụ Trương Chan. Ông đồng ý hoàn trả tiền mua nhà và chi phí sửa chữa, đồng thời chấp nhận bồi thường thiệt hại, yêu cầu bà Nhỏ (con của cụ Trương Chan) trả nhà trong thời hạn 02 tháng, khi di dời sẽ hỗ trợ 50 triệu đồng. Trường hợp bà Nhỏ muốn tiếp tục sử dụng nhà thì phải hoàn trả giá trị đất và thanh toán giá trị đất trong 6 tháng.
07/2006/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2096
- 70
Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị đông lạnh
Ngày 27/7/2001, BĐ_Công ty Nhung Dương và NĐ_Công ty Điện lạnh Phát Đạt ký kết hợp đồng và phụ lục hợp đồng kinh tế số 37/HĐTB/2001. Theo hợp đồng này, BĐ_Công ty Nhung Dương đồng ý để NĐ_Công ty Điện lạnh Phát Đạt cung cấp, vận chuyển và lắp đặt một hệ thống thiết bị lạnh băng chuyền IQF 500kg/giờ tại TĐ với các thoả thuận cụ thể như sau: Công suất 500kg/giờ ± 5%, tôm từ 16-20 con/pound Tôm tươi lột vỏ nạp liệu bằng cách sắp tay Tôm tươi có vỏ, tôm luộc nạp liệu tự động Nhiệt độ đầu ra trung tâm sản phẩm - 180 Tổng giá trị của hợp đồng bao gồm cả cung cấp, vận chuyển, lắp đặt và thuế GTGT (5%) là: 137.550 USD
05/2006/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2295
- 82
Ngày 18/10/2001, NĐ_Ngân hàng ngoại thương Hà Phương - Chi nhánh GL (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) do ông Trần Văn Tiết, chức vụ Phó giám đốc làm đại diện và BĐ_Xí nghiệp tư doanh Văn Luân (sau đây gọi tắt là BĐ_Xí nghiệp Văn Luân) do bà Phan Thị Đại (tên gọi khác là Nguyễn Thị Thu Lan), Chủ doanh nghiệp làm đại diện ký hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 23. Theo đó, Ngân hàng cho BĐ_Xí nghiệp Văn Luân vay 1.600.000.000 đồng, lãi suất 0,65%/tháng, thời hạn cho vay là 06 tháng.
02/2006/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 905
- 17
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ phục vụ khách du lịch
Ngày 10/6/2002 và ngày 10/01/2003, đại diện Chi nhánh BĐ_Công ty Queenbear tại MC, tỉnh QN trực thuộc BĐ_Công ty Queenbear là ông Trần Nho Kiên - giám đốc và ông Lê Hồng Thắng - Phó giám đốc Chi nhánh ký hợp đồng số 09/HĐ-KT và hợp đồng không số về việc phục vụ khách ăn uống với nhà hàng Hậu Lộc, nội dung hai bên thoả thuận như sau: Khách du lịch Trung Quốc ăn tại nhà hàng Hậu Lộc: giá ăn sáng là 10.000 đồng/xuất; giá ăn chính là 30.000 đồng/xuất, sau 3 tháng Chi nhánh BĐ_Công ty Queenbear sẽ thanh toán cho Nhà hàng Hậu Lộc tổng số tiền của tháng thứ nhất và (Thanh toán đuổi cho các tháng tiếp theo); nhà hàng Hậu Lộc sẽ trích lại tiền % cho Chi nhánh BĐ_Công ty Queenbear tại MC.