cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

133/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1359
  • 36

Tranh chấp hợp đồng mua bán nước giải khát

22-04-2014
TAND cấp huyện

Vào tháng 12/2010 ông NĐ_Huỳnh Hữu Phú và bà BĐ_Huỳnh Thị Loan ký hợp đồng đại lý bia, nước giải khát, theo đó ông NĐ_Phú cung cấp bia và nước giải khát cho bà BĐ_Loan làm đại lý với hình thức giao hàng, thanh toán gối đầu. Thời gian đầu bà BĐ_Loan thanh toán tiền đầy đủ cho ông NĐ_Phú, thời gian về sau lợi dụng sự tin tưởng, bà BĐ_Loan lấy hàng nhiều hơn và chậm thanh toán cho ông NĐ_Phú. Đến tháng 4/2011 tổng cộng bà BĐ_Loan nợ ông NĐ_Phú tiền hàng là 1.121.025.000 đồng.Trong quá trình giao hàng, có ông BĐ_Huỳnh Minh Tính, ông BĐ_Võ Hùng Tùng là người thường xuyên hực tiếp ký nhận hàng cho bà BĐ_Loan và chuyển tiền vào tài Khoản cho ông NĐ_Phú, do đó, ông NĐ_Phú yêu cầu bà BĐ_Loan, ông BĐ_Tính, ông BĐ_Tùng có trách nhiệm liên đới thanh toán tiền hàng còn nợ là 1,121.025.000 đồng và tiền lãi tính đến ngày hoà giải không thành 02/7/2013 là 315.288.281 đồng. Yêu cầu bà BĐ_Loan, ông BĐ_Tính, ông BĐ_Tùng trả một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật


04/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 576
  • 26

Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

09-05-2014
TAND cấp tỉnh

Nguồn gốc đất đang tranh chấp có diện tích 280m2 (ngang 7m x dài 40m) tọa lạc tại số 12), khu phố 3, phường TH, thành phó BH, tỉnh ĐN là do bà NĐ_Đỗ Thị Lan (me ruột ông bà) khai phá vào năm 1954, bà NĐ_Lan xây dựng 01 căn nhà mái lợp tôn, nền xi măng. Năm 1970, bà NĐ_Lan làm thêm 01 căn nhà gỗ lợp tôn ở phía trước đế buôn bán, sau đó cho vợ chồng ông BĐ_Lê Văn Cường, bà BĐ_Dương Thị Nhi, thuê ở và làm xưởng mộc. Quá trình sử dụng nhà đất, bà NĐ_Lan được chính quyền chế độ cũ cấp bản kiểm kê thuế vụ.


138/2014/DSST: Hợp đồng đặt cọc mua căn hộ vô hiệu vì sử dụng ngoại tệ để thanh toán Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 7252
  • 552

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua căn hộ

10-07-2014
TAND cấp huyện

Ngày 20/9/2010, bà NĐ_Nguyễn Thị Minh Đào và BĐ_Công ty cổ phần Thương mại Địa ốc An Phú (viết tắt BĐ_Công ty An Phú) ký “Thỏa thuận đặt cọc” số 0410/TTĐCHKT để mua một căn hộ C2 Block A tầng 18 của dự án khu căn hộ cao cấp và văn phòng Hongkong Tower tại 243A ĐLT- ĐĐ- HN. BĐ_Công ty An Phú cam kết sẽ sắp xếp thời gian để bà NĐ_Đào được ký hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai với chủ đầu tư. Do bà NĐ_Đào và BĐ_Công ty An Phú thống nhất không tiếp tục thực hiện việc mua bán nhà nữa nên bà NĐ_Đào đã nhận lại tiền cọc từ BĐ_Công ty An Phú là 32.400 USD (ba mươi hai ngàn bốn trăm đô la Mỹ), còn lại 59.026 USD (Năm mươi chín ngàn không trăm hai mươi sáu đô la Mỹ) BĐ_Công ty An Phú chưa trả.


37/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1431
  • 44

Đòi lại nhà cho ở nhờ

16-07-2014
TAND cấp huyện

Vào năm 2003, ông NĐ_Nguyễn Văn Nhã có mua của ông BĐ_Tống Quốc Xuân phần đất có chiều ngang 4,5m, dài 13m, diện tích 58,5m2 nằm trong thửa đất số 19, tờ bản đồ 34, tọa lạc tại khóm 3, phường 8, thành phố ST, tỉnh ST. Việc mua bán được lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 26/3/2003 có chứng thực của Ủy ban nhân dân phường 8, thị xã ST, tỉnh ST. Sau khi mua đất thì ông cất căn nhà trệt có diện tích 50m2 hiện tọa lạc tại số 117/20 PH, khóm 3, phường 8, thành phố ST, tỉnh ST. Vào năm 2005, chị của ông là bà BĐ_Nguyễn Thị Mộng Hoa do khó khăn về nhà ở nên được ông cho vào ở nhờ trong căn nhà, đất này. Đến năm 2010 thì bà BĐ_Hoa có ý định chiếm nhà, đất nên ông NĐ_Nguyễn Văn Nhã yêu cầu Tòa án buộc bà BĐ_Nguyễn Thị Mộng Hoa di dời trả lại cho ông căn nhà, đất số 117/20 PH, khóm 3, phường 8, thành phố ST, tỉnh ST; có chiều ngang 4,5m, dài 13m, diện tích 58,5m2 nằm trong thửa đất số 19, tờ bản đồ 34, tọa lạc tại khóm 3, phường 8, thành phố ST, tỉnh ST.


16/2014/DS-ST: Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 8706
  • 636

Tranh chấp quyền sử dụng đất

23-07-2014
TAND cấp huyện

1) Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 147, quyển số 01TP/CC-STC/HĐGD ngày 29/12/2009 trị giá 150.000.000 đồng giữa bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh và ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị Bình là vô hiệu. 2) Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 08/12/2009 trị giá 230.000.000 đồng giữa bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh và ông BĐ_Nguyễn Văn Da, bà BĐ_Đoàn Thị Bình là hợp pháp.