cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

82/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 955
  • 39

Yêu cầu xác lập quyền sở hữu nhà và đất

08-07-2013

Ngày 24/12/1973, vợ chồng cụ LQ_Huệ tự ý bán một căn nhà lợp tole, vách ván, nền xi măng (nay là số 128/1 NVQ, khu phố 2, phường TTH, quận X) cho cụ Trương Chiến với giá 80.000 đồng (riêng phần đất thì không bán mà cụ Trương Chiến vẫn phải trả tiền thuê hàng năm là 500 đồng). Sau khi phát hiện cụ LQ_Huệ tự ý bán phần đất chung là phần nhà xây trên đất thừa kế thì cụ Nha tranh chấp từ năm 1990 và khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện HM, ngày 28/4/2006 cụ Nha chết. Nay ông đại diện cho các thừa kế của cụ Nha yêu cầu hủy việc mua bán nhà giữa cụ Mình, cụ LQ_Huệ với cụ Trương Chiến. Ông đồng ý hoàn trả tiền mua nhà và chi phí sửa chữa, đồng thời chấp nhận bồi thường thiệt hại, yêu cầu bà BĐ_Kinh (con của cụ Trương Chiến) trả nhà trong thời hạn 02 tháng, khi di dời sẽ hỗ trợ 50 triệu đồng. Trường hợp bà BĐ_Kinh muốn tiếp tục sử dụng nhà thì phải hoàn trả giá trị đất và thanh toán giá trị đất trong 6 tháng.


76/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1475
  • 35

Tranh chấp quyền sử dụng đất

27-06-2013

Năm 1982, gia đình bà NĐ_Chiếu gia nhập Tập đoàn II và được giao thửa đất số 354, tờ bản đồ số 2, diện tích 1220m2 để canh tác. Năm 1985, Tập đoàn giải thể, không ai sử dụng nên vợ chồng bà NĐ_Chiếu vẫn trực tiếp canh tác trồng rau muống. Tại Báo cáo số 67/BC-UB ngày 12/9/2000 và Báo cáo số 70/BC-UB ngày 20/8/2002 của Ủy ban nhân dân phường 16, quận TB và Quyết định số 7626/QĐ-UB ngày 15/11/2001 của Ủy ban nhân dân thành phố HCM cũng xác định bà NĐ_Chiếu là người sử dụng đất. Tuy nhiên, đến nay bà NĐ_Chiếu vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ông BĐ_Trần Triều cho rằng ông có đăng ký theo Chỉ thị 299/TTg (Ông BĐ_Triều không trực tiếp sử dụng đất). Bà NĐ_Chiếu đề nghị Tòa án công nhận quyền sử dụng 1.153,1m2 đất cho bà.


511/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1847
  • 78

Tranh chấp cổ đông trong công ty cổ phần

12-10-2006
TAND cấp tỉnh

Ngày 15/5/2006, LQ_Công ty Cổ phần SX TM DV Phát Thành đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông bất thường bãi miễn Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát nhiệm kỳ I đồng thời bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát nhiệm kỳ II (2006 – 2011) với tổng số cổ đông có mặt là 48 đại biểu đại diện cho 157.938 cổ phần, chiếm tỷ lệ 99,81%. Sau đó, vào ngày 16/5/2006, Hội đồng quản trị nhiệm kỳ mới đã nhất trí bầu ông NĐ_Nguyễn Văn Linh làm Chủ tịch Hội đồng quản trị và là người đại diện theo pháp luật của công ty. Tuy nhiên, Hội đồng quản trị cũ đã bị bãi miễn không chịu bàn giao tài liệu, sổ sách và con dấu của công ty cho Hội đồng quản trị mới.


380/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2921
  • 78

Tranh chấp hợp đồng mua bán hóa chất

01-08-2006
TAND cấp tỉnh

Ngày 05/11/2003 NĐ_Công ty TNHH dịch vụ thương mại sản xuất Ngọc Hường có văn bản yêu cầu BĐ_Công ty TNHH Tocoro Mall khắc phục hậu quả thiệt hại nhưng không được BĐ_Công ty TNHH Tocoro Mall giải quyết. Do đó, NĐ_Công ty TNHH dịch vụ thương mại sản xuất Ngọc Hường đã làm đơn khởi kiện yêu cầu BĐ_Công ty TNHH Tocoro Mall phải bồi thường thiệt hại cho NĐ_Công ty TNHH dịch vụ thương mại sản xuất Ngọc Hường số tiền là 121.000USD.


46/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 674
  • 19

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

05-06-2006
TAND cấp tỉnh

Ngày 07/3/1995, Công ty Xuất nhập khẩu sản xuất cung ứng vật tư, Bộ giao thông vận tải nay chuyển đổi là BĐ_Tổng Công ty Cổ phần Thương mại xây dựng Thành Đô có thư bảo lãnh số 142 cho chi nhánh Sài Gòn Vietracimex là đơn vị trực thuộc của BĐ_Tổng Công ty Cổ phần Thương mại xây dựng Thành Đô vay tiền của chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải An thành phố HCM thuộc NĐ_Ngân hàng Công thương Hải An. Thư bảo lãnh với số tiền 10 tỷ đồng có tài khoản 710-A00477 tại NĐ_Ngân hàng Công thương Hải An và tài khoản ngoại tệ số 362-111-370333 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.