178/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 629
- 6
Tranh chấp hợp đồng mua bán lon và nắp lon đồ hộp
Trong đơn khởi kiện đề ngày 02/8/2005 và tại phiên toà ngày 28/4/2006 nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Kim Thành trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Thực phẩm Vistion có giao kết Hợp đồng kinh doanh thương mại số LC-TP 01/03 ngày 15/07/2003 về mua bán lon và nắp lon đồ hộp. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu tòa án giải quyết buộc bị đơn BĐ_Công ty TNHH Thực phẩm Vistion thanh toán cho NĐ_Công ty TNHH Kim Thành số tiền phát sinh từ Hợp đồng số LC-TP 01/03 ngày 15/7/2003 là 117.405.857 đồng, bao gồm: Nợ gốc: 99.999.311 đồng Lãi do chậm thanh toán từ 01/4/2004 (theo giấy cam kết thanh toán ngày 23/3/2004) đến 28/04/2006 với mức lãi suất 0,7%/tháng: 17.406.546 đồng. Thời hạn thanh toán: Ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
10/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 625
- 12
Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự do người chết để lại
Theo giấy biên nhận ngày 21/12/2010 có nội dung anh Trần Tố Anh có nhận giữ cho anh NĐ_Hà 02 cây vàng. Theo kết quả giám định của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh ĐN ngày 27/7/2011 có căn cứ cho rằng chữ viết họ và tên Trần Tố Anh và nội dung giữ hộ 02 cây vàng cho anh NĐ_Hà là do anh Tố Anh viết ra, nhưng chữ ký trên giấy biên nhận chưa đủ cơ sở kết luận vì chữ ký khác dạng, chưa có mẫu so sánh cùng thời điểm. Tòa án nhân dân thành phố BH không tiếp tục thu thập chứng cứ để thực hiện việc giám định mà buộc chị BĐ_Hân thực hiện nghĩa vụ trả vàng cho anh NĐ_Hà là chưa có căn cứ vững chắc. Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn buộc chị BĐ_Hân phải chịu lãi suất chậm trả theo quy định tại Điều 305 Bộ luật dân sự là trái pháp luật, nên kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh ĐN là có căn cứ.
343/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3000
- 245
Hủy bản án dân sự phúc thẩm số 23/2011/ĐS-PT ngày 31/5/2011 của Tòa án nhân dân tỉnh QN và hủy bản án dân sự sơ thẩm số 08/2010/DSST ngày 12/7/2010 của Toà án nhân dân thành phố QN về vụ án dân sự “Tranh chấp di sản thừa kế quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn là bà NĐ_Lê Thị Đan, bà NĐ_Lê Thị Liên, bà NĐ_Lê Thị Như, bà NĐ_Lê Thị Hân, bà NĐ_Lê Thị Phương, anh NĐ_Lê Hữu Đình với bị đơn là ông BĐ_Lê Lâm.
36/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 862
- 9
Cụ NĐ_Ngô Thị Na (sinh năm 1914), cụ Ngô Thị Huyến (sinh năm 1922) và cụ LQ_Ngô Thị Hà (sinh năm 1935) là ba chị em ruột. Cụ Huyến và chồng là cụ Huỳnh Văn Liễu là chủ sở hữu căn nhà 115 BVĐ (số cũ là nhà 113, 114, 115), phường 9, quận X, thành phố HCM. Vợ chồng cụ Huyến, cụ Liễu có một người con là bà BĐ_Huỳnh Thị Bích Lợi. Ngày 28/8/2002, cụ Huyến lập “Tờ di chúc” giao quyền sở hữu căn số 115 BVĐ cho vợ chồng cụ NĐ_Na. Ngày 25/01/2003, cụ Huyến chết, 2006 cụ Liễu chết. Khi cụ NĐ_Na liên lạc để làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì bà BĐ_Lợi ngăn chặn. Hiện tại căn nhà nói trên do anh LQ_Phạm Quang Sang (người được bà BĐ_Lợi giao quản lý) chiếm ở. Vì vậy, cụ NĐ_Na khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận di chúc cụ Huyến lập ngày 28/8/2002
158/2014/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 866
- 16
Anh NĐ_Nguyễn Văn Phong tranh chấp quyền sử dụng đất và chia thừa kế đối với diện tích đất tại thửa đất 522 (diện tích 658m2), 527 (diện tích 639,5m2) tờ bản đồ số 04 xã LĐ, và diện tích đất ruộng gồm 5437m2 đất tại các thửa 349, 1547, 347 và 351 ấp 4, xã LĐ cùng giá trị một số cột kèo nhà cũ của cụ Chính, và cụ Liễu mả anh NĐ_Phong cho rằng bà BĐ_Điệp sử dụng để cất nhà. Đối với yêu cầu của anh NĐ_Phong về việc chia thừa kế giá trị cột, kèo, đòn tay nhà của cụ Chính, cụ Liễu, anh NĐ_Phong không chứng minh được những vật này là di sản của cụ Chính, cụ Liễu, bà BĐ_Điệp trình bày đây là tài sản của bà nên không có cơ sở chia thừa kế đối với những tài sản này