52/2015/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 594
- 7
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo Đơn khởi kiện ngày 03/5/2010, và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - ông NĐ_Bùi Đức Thời và bà NĐ_Phùng Thị Thanh, người đại diện theo ủy quyền của ông NĐ_Thời, bà NĐ_Thanh là anh Bùi Quyết Chiến trình bày: Năm 1995 bà BĐ_Phùng Thị Xuyên chuyển nhượng cho bố mẹ anh là ông NĐ_Thời, bà NĐ_Thanh 192m2 đất ở phố Nguôi, HH, VY, VP với giá thỏa thuận là 7.000.000đ. Hai bên ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 27/6/1995. Hợp đồng được ủy ban nhân dân xã Hợp Thịnh và Phòng công chứng huyện TĐ, tỉnh VP (cũ) xác nhận, ủy ban nhân dân xã Hợp Thịnh đã trích lục bản đồ đất bà BĐ_Xuyên chuyển nhượng cho gia đình anh, bố anh đã thanh toán đủ tiền cho bà BĐ_Xuyên.
23/2015/DS-GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 246
- 4
Ngày 20/2/2008, bà BĐ_Nguyễn Thị Khanh có dẫn các ông đến gặp ông LQ_Huỳnh Minh Sang để thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng 30.500m2 đất tại ấp Gia Tân, xã GL, huyện TB, tỉnh TN của ông LQ_Huỳnh Minh Sang, ông Hồ Văn Dũng, ông Huỳnh Tiến Tới và ông Huỳnh Văn Lý với giá 300 triệu đồng/01ha, thành tiền là 975 triệu đồng, trong đó có một căn nhà xây tương cột cây lợp ngói của ông LQ_Sang trị giá 60 triệu đồng. Các ông đã giao tiền cho vợ chông ông LQ_Sang, bà LQ_Thư nhiều lần (9 lần) với tổng số tiền là 975 triệu đồng (trong đó của ông NĐ_Minh là 675 triệu đồng và của ông NĐ_Lâm là 300 triệu đồng). Hai bên có làm biên bản thanh lý hợp đồng, các lần giao tiền đều viết giấy biên nhận.
20/2015/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 396
- 7
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 13/8/2009, ông NĐ_Lân trình bày: Ngày 10/6/2002 ông và vợ chồng ông BĐ_Định, bà BĐ_Hương lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích 495m2 tọa lạc tại thôn Hiệp Thuận, huyện ĐT với giá 25.000.000đ. Đến ngày 15/3/2007, ông được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 495m2 thuộc thửa 852 tờ bản đồ số 30 xã NG huyện ĐT. Song trong thực tế, vợ chồng ông BĐ_Định, bà BĐ_Hương không giao đủ diện tích đất nêu trên, nên yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Định, bà BĐ_Hương giao phần đất còn lại. Ngày 15/7/2004 ông chuyển nhượng 1 phần diện tích đất trên cho vợ chồng ông LQ_Cần, bà LQ_My và vợ chồng ông LQ_Thành, bà BĐ_Hương.
219/2013/DSPT: Áp dụng K8 Đ409 BLDS 2005 về giải thích HĐ mẫu trong tranh chấp mua bán căn hộ tại Cao ốc Good House Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 6771
- 263
Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ
Theo Khoản 4.4 Điều 4 của hợp đồng có quy định Bên A được phép gia hạn thời hạn bàn giao căn hộ tối đa là 06 (sáu) tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn bàn giao căn hộ. Vấn đề này được diễn giải tại Khoản 4.4.1 và 4.4.2 nhưng BĐ_Công ty Lê Tuấn không chứng minh được đã có văn bản thông báo về việc kéo dài thời hạn bàn giao căn hộ hoặc do Công ty gặp sự kiện bất khả kháng hoặc xuất phát từ điều kiện kỹ thuật thi công
1209/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 513
- 12
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Vào ngày 08/01/2008 bà có cho vợ chồng ông BĐ_Trương Văn Minh, bà BĐ_Võ Thị Vy vay số tiền 640.000.000 đồng, thời hạn vay 15 tháng (đến 09/4/2009). Để đảm bảo khoản vay cùng ngày 08/01/2008 tại Phòng Công chứng số 1, Thành phố HCM, ông BĐ_Minh, bà BĐ_Vy có ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích 321,8m2 thuộc thửa 322, tờ bản đồ số 24, xã PX, huyện NB. Do ông BĐ_Minh, bà BĐ_Vy không thực hiện nghĩa vụ trả nợ nên ngày 08/02/2010 bà NĐ_Hoa khởi kiện yêu cầu bị đơn tiếp tục thực hiện Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giao đất và sang tên cho bà