32/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1776
- 44
NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Khang An (sau đây viết tắt theo tên giao dịch là NĐ_KABank) và BĐ_Công ty TNHH sản xuất-thương mại Thành Đạt (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Thành Đạt) đã ký Hợp đồng tín dụng (cho vay theo hạn mức đối với khách hàng là doanh nghiệp) số 2000- LAV-201101382 ngày 14/3/2011, phụ lục đính kèm, Biên bản sửa đổi bổ sung số 01/11 ngày 21/07/2011 và các Hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ thì NĐ_KABank cho BĐ_Công ty Thành Đạt vay ngoại tệ (USD) theo hình thức BĐ_Công ty Thành Đạt vay bằng USD nhưng bán lại cho NĐ_KABank để nhận Việt Nam đồng. Theo đó, NĐ_KABank đã giải ngân cho cho BĐ_Công ty Thành Đạt tổng cộng là 1.779.349,11 USD nhưng đã bán lại cho Ngân hàng và nhận bằng Việt Nam đồng.
31/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 586
- 15
Ngày 04/02/2004, ông Nguyễn Văn Nghét (chồng bà BĐ_Nguyễn Thị My) có Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh với NĐ_Ngân hàng Minh Phong (nay là NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Minh Phong-Chi nhánh tỉnh BL (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) số tiền là 30.000.000 đồng với mục đích đầu tư xây dựng cơ bản. (Theo tài liệu có tại hồ sơ thì ông Nguyễn Văn Nghét và vợ là bà BĐ_Nguyễn Thị My có 07 người con gồm: anh BĐ_Nguyễn Hoàng Ninh, chị BĐ_Nguyễn Thị Na, chị BĐ_Nguyễn Thị Cúc, chị BĐ_Nguyễn Thị Kim Yến, anh BĐ_Nguyễn Văn Đạo, chị BĐ_Nguyễn Thị Hà và anh BĐ_Nguyễn Văn Phục. Ông Nguyễn Văn Nghét đã chết vào tháng 8/2005 (BL 33)). Đã quá thời hạn thanh toán nợ gốc và lãi nên Ngân hàng có đơn khởi kiện yêu cầu ông Ngét và bà Mai thanh toán cả gốc và lãi.
28/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 713
- 16
Tại Hợp đồng tín dụng số 06-08/TC-NH-KD ngày 15/01/2008 NĐ_APBank cho BĐ_Công ty TNHH Thiên An vay số tiền 5.000.000.000 đồng để bổ sung vốn kinh doanh, lãi suất trong hạn 1,0625%/tháng , lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, thời hạn vay 12 tháng (từ 15/01/2008 - 15/01/2009). Thời hạn vay của mỗi lần rút vốn là 06 tháng được xác định trên từng giấy nhận nợ. Thời hạn của mỗi lần rút vốn không quá 12 tháng và ngày trả nợ cuối cùng không vượt quá 3 tháng so với ngày hiệu lực cuối cùng của hạn mức cấp tín dụng. Lãi trả hàng tháng vào ngày 26, trả gốc theo kỳ hạn của từng khế ước. Công ty có thể vừa rút tiền vừa trả nợ nhiều lần nhưng dư nợ tại mọi thời điểm không vượt quá hạn mức 5.000.000.000 đồng.
27/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng gia công Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 856
- 37
Tranh chấp hợp đồng gia công khác
Ngày 24/8/2007, bà NĐ_Huỳnh Thị Ngân - Chủ Doanh nghiệp tư nhân Vĩnh Minh (sau đây viết tắt là DNTN Vĩnh Minh) - Bên A và ông BĐ_Nguyễn Quốc Trân - Chủ Doanh nghiệp tư nhân cơ điện Đại Linh (sau đây viết tắt là DNTN Đại Linh)- Bên B ký với nhau Hợp đồng kinh tế số 07/HĐ.2007 với nội dung (tóm tắt) như sau: Bên B - DNTN Đại Linh nhận chế tạo, lắp đặt cho Bên A - DNTN Vĩnh Minh 01 dây chuyền sản xuất viên thức ăn cá nổi năng suất 02 tấn trong một giờ. Sản phẩm Bên B chế tạo phải đảm bảo đạt chất lượng theo đúng bản vẽ kỹ thuật do Bên B kết hợp với Bên A khảo sát thiết kế; Bên B lo toàn bộ vật tư để thực hiện hợp đồng đúng theo các chi tiết được ghi ở phụ lục hợp đồng; thời gian thực hiện hợp đồng 120 ngày kể từ ngày Bên A chuyển tiền đợt 1 cho Bên B. Tổng giá trị của Hợp đồng là 1.060.000.000 đồng. Hợp đồng được thanh toán làm sáu lần
23/2014/GĐT-TKT: Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng giá trị tài sản của dự án Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 422
- 24
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng giá trị tài sản của dự án
Ngày 20/5/2010, NĐ_Công ty cổ phần xây dựng thương mại Phúc An (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Phúc An) và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Minh (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Hùng Minh) ký Hợp đồng công chứng số 1031 tại Phòng công chứng số 4 tỉnh LA có nội dung: “Chuyển giao giá trị còn lại của tài sản trên đất tại cụm công nghiệp Đức Mỹ (giai đoạn 2) do NĐ_Công ty cổ phần xây dựng thương mại Phúc An làm chủ đầu tư”. Theo đó, NĐ_Công ty Phúc An là chủ đầu tư đồng ý chuyển nhượng giá trị tài sản đã đầu tư và BĐ_Công ty Hùng Minh đồng ý nhận chuyển nhượng toàn bộ giá trị còn lại là tài sản trên đất; tổng giá trị chuyển nhượng là 28.557.728.188 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng); phương thức thanh toán như sau: NĐ_Công ty Phúc An thoả thuận để BĐ_Công ty Hùng Minh thanh toán làm 02 (hai đợt); Đợt 1, BĐ_Công ty Hùng Minh đã thanh 25.557.728.188 đồng ngay sau khi ký hợp đồng; Đợt 2, BĐ_Công ty Hùng Minh phải thanh toán 3.000.000.000 đồng vào ngày 30/9/2010. Do BĐ_Công ty Hùng Minh chưa thanh toán 3.000.000.000 đồng của đợt 2 nên NĐ_Công ty Phúc An khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc BĐ_Công ty Hùng Minh thanh toán số tiền nêu trên và tính lãi theo quy định của pháp luật.