161/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 392
- 9
Vào khoảng năm 2009 ông NĐ_Hồ Quang Tú và bà NĐ_Hứa Đoan Trinh có thỏa thuận với vợ chồng ông BĐ_Thái Trung Tân và bà BĐ_Hồ Đan Thịnh cùng góp tiền mua 420m2 đất, sau khi nhận chuyển nhượng, ông BĐ_Tân, bà BĐ_Thịnh có trách nhiệm tách thửa để sang tên cho ông Tuyến, bà NĐ_Trinh. Ngày 17/5/2013, hai bên ký bản cam kết, nội dung ông BĐ_Tân, bà BĐ_Thịnh có trách nhiệm lập thủ tục tách thửa sang tên quyền sử dụng phần đất 160m2 thuộc thửa 681 tờ bản đồ 56 cho vợ chồng ông Tuyến. Tuy nhiên sau khi tách thửa, vợ chồng ông Tòan đã nhuyền nhượng đất cho người khác. Khi ông Tuyến phát hiện thì chỉ còn phần đất 98,6m2 thuộc thửa 695 tở bản đồ 56, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sổ hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số vào sổ CH02605 ngày 20/8/2013 cấp cho bà BĐ_Hồ Đan Thịnh, là chưa chuyển nhượng cho người khác.
122/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 570
- 4
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Bà NĐ_Hoàng Thị Rương và bà BĐ_Nguyễn Thị Chi gần nhà nhau nên bà NĐ_Rương đã tin tưởng cho bà BĐ_Chi vay tiền từ tháng 7/2010 đến khoảng tháng 5/2014, với ba hình thức vay là trả lãi hàng tháng lãi suất 5%/ 1 tháng, vay mượn góp hàng ngày và thông qua góp hụi. Khi cho vay không có viết giấy nợ. Bà BĐ_Chi đã không trả nợ nên Bà NĐ_Rương đã nộp đơn khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Chi trả lại cho bà NĐ_Rương số tiền là 2.215.000.000 đồng. Tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn xác định khi bà NĐ_Rương bị bệnh thì hai bên gút nợ là 1.840.000.000đồng (tính luôn tiền hụi), khi đó bà BĐ_Chi hứa trả tiền lãi là 3.700.000 đồng/ngày và trả tiền góp lại tiền hụi 2.600.000 đồng/ngày, nhưng bà BĐ_Chi không thực hiện đúng lời hứa, bà BĐ_Chi trả không đều và mỗi lần trả không đủ tiền như thỏa thuận, mỗi lần trả tiền bà BĐ_Chi đều viết giấy để lại. Nay bà NĐ_Rương chỉ kiện đòi bà BĐ_Chi 1.840.000.000 đồng, không tính lãi.
1565/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1112
- 44
Theo đơn khởi kiện ngày 17/11/2014 và lời trình bày của nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng TMCP Minh Quân (Ngân hàng ACB) do bà Xà Thị Bích Hà là người đại diện theo ủy quyền cho rằng: Ngân hàng ACB cấp tín dụng cho BĐ_Công ty cổ phần Tenia theo các hợp đồng chi tiết như sau: 1. Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số TOD.DN.69.041213/TT, ngày 05/12/2013, chi tiết: - Hạn mức cấp tín dụng: 2.990.000.000 đồng. - Hiệu lực của hạn mức cấp tín dụng: 60 tháng. - Mục đích cấp tín dụng và lãi suất được quy định cụ thể tại các Hợp đồng tín dụng. Để thực hiện Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng này, Ngân hàng ACB cho BĐ_Công ty cổ phần Tenia Gia vay theo Hợp đồng cấp tín dụng hạn mức số TOD.DN.70.041213/TT, ngày 06/12/2013, chi tiết: - Hạn mức tín dụng: 2.990.000.000 đồng.
331/2015/DKTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 682
- 33
vấn Con đường Văn Minh đã thực hiện ký kết Hợp đồng tín dụng hạn mức ngắn hạn số 114/2012/HĐ ngày 23/5/2012 về việc cấp tín dụng cho Công ty BWLAWS với nội dung như sau: - Số tiền vay và bảo lãnh tối đa: 35.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba mươi lăm tỷ đồng). Trong đó, hạn mức cho vay vốn lưu động ngắn hạn thông thường tối đa là 5.000.000.000 đồng. - Mục đích vay: Cho vay bổ sung vốn lưu động và thực hiện bảo lãnh các loại. - Thời hạn vay: Theo từng hợp đồng tín dụng cụ thể. - Lãi suất cho vay: Theo quy định của BIDV từng thời kỳ. - Lãi suất nợ quá hạn: 150% lãi suất cho vay trong hạn.
29/2015/DKTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán các mặt hàng điện tử Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 677
- 20
Tranh chấp hợp đồng mua bán các mặt hàng điện tử
Năm 2012, giữa NĐ_Công ty cổ phần Thuỷ Minh (gọi tắt NĐ_Thuỷ Minh) và Cône ty TNHH Thương mại BĐ_Hà Hải (gọi tắt BĐ_Hà Hải) có thỏa thuận việc mua bán các mặt hàng điện tử, vi tính, việc thỏa thuận được ký kết bằng hợp đồng nguyên tắc số 183N/2012/HĐ-NĐ_THUỶ MINH ngày 30/11/2012. Theo nội dung hợp đồng thì hai bên tiến hành giao dịch mua, bán hàng hóa thông qua các hình thức: bằng văn bản, điện thoại, fax, thư điện tử hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương.