64/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thi công Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1461
- 44
Vào năm 2012, do nhu cầu và năng lực thi công các công trình xây dựng nên NĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Minh Lan (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Minh Lan) đã ký kết với BĐ_Công ty Cổ phần Trường Tiểu học - Trung học cơ sở - Trung học phổ thông Quốc tế Mỹ Việt (sau đây viết tắt là BĐ_Trường Quốc tế Mỹ Việt) 02 hợp đồng kinh tế, theo đó NĐ_Công ty Minh Lan nhận thi công xây dựng, lắp đặt và xây dựng hạ tầng sân bãi của BĐ_Trường Quốc tế Mỹ Việt tại địa điểm Lô S17B - Khu A - Khu đô thị mới Nam thành phố, phường Tân Phong, Quận X, Thành phố HCM. Hai hợp đồng được hai bên ký kết số 01/HĐ-XD-2012 ngày 14/01/2012 và số 02/HĐ-XD-2012 ngày 06/07/2012.
11/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 562
- 24
BĐ_Công ty TNHH Xây dựng và Môi Trường Dịch Vụ Thương Mại Hà Hân (gọi tắt là BĐ_Công ty Hà Hân) có vay vốn tại NĐ_Ngân hàng TMCP Ân Minh- Chi nhánh Tp. HCM với tổng số vốn vay là 4.400.000.000đồng, cụ thể từng khoản vay như sau: 1/ Khoản vay theo hợp đồng tín dụng số 0009/HĐTD-NH/LQĐ ngày 20/3/2010 với số vốn vay là 1.100.000.000đồng (Một tỷ một trăm triệu) đồng; mục đích vay vốn: bổ sung vốn kinh doanh. Tài sản đảm bảo là nhà và đất tại số 20/12 đường 4, khu phố 2, phường LT, quận TĐ, thành phố HCM thuộc sở hữu của ông LQ_Nguyễn Văn Nhân và bà LQ_Lê Thị Tuyết Linh theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 00009/HĐTD-QSDĐTSGLVĐ-3 lập tại Phòng công chứng số 1 ngày 20/3/2010, đã được Phòng tài nguyên Môi trường quận TĐ xác nhận đăng ký thế chấp ngày 22/3/2010.
08/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 592
- 21
Ngày 29/8/2013 NĐ_Ngân hàng Thương mại Phúc Thịnh và bà BĐ_Lê Thị Chi, ông BĐ_Dương Anh Dân có ký các hợp đồng tín dụng sau: + Hợp đồng tín dụng số NTB.CN.11.290813/TT ngày 29/8/2013, hợp đồng tín dụng ngắn hạn số NTB.CN.12.290813/TT ngày 29/8/2013 và khế ước nhận nợ số 165274809 ngày 30/8/2013 với số tiền vay 400.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng ( từ ngày 30/8/2013 đến ngày 30/8/2014), lăi suất 12%/năm, mục đích vay vốn là bổ sung vốn lưu động, sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vay vốn, ông BĐ_Dân bà BĐ_Chi vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên NĐ_Ngân hàng Phúc Thịnh đã chuyển số tiền vay trên sang nợ quá hạn.
1970/2016/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền lương Sơ thẩm Lao động
- 3259
- 78
Theo đơn khởi kiện, tại bản tự khai, các biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Hồ Uyên Tú trình bày: Bà vào làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Minh Khang (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Khang) từ ngày 15/8/2009 đến ngày 04/6/2014 với chức danh Trưởng bộ phận Tổ chức hành chính. Hai bên có ký kết hợp đồng lao động có thời hạn 02 lần, lần 1 ngày 01/9/2010 ký Hợp đồng lao động số 50/10/HĐLĐ thời hạn 01 năm. Lần 2, Ngày 01/9/2011 ký Hợp đồng lao động số 32/11/HĐLĐ thời hạn là 03 năm. Ngày 27/8/2013, bà nhận được Thông báo số 215/TB-TCHC của BĐ_Công ty Minh Khang về việc tạm ngưng công việc được giao đối với bà. Bà đã gửi đơn hỏi lý do tạm ngưng công việc của bà nhưng phía Công ty không có văn bản trả lời. Trong suốt thời gian 09 tháng tạm ngưng công việc Công ty không chi trả bất kỳ khoản tiền lương nào cho bà.
2123/2016/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 925
- 42
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Theo đơn khởi kiện, các bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn – ông NĐ_Trương Thái Bình Dũng trình bày: Ngày 30 tháng 11 năm 2012 BĐ_Công ty Cổ phần Men Linh ký hợp đồng không xác định thời hạn với ông vào làm việc trực tiếp tại phòng ĐHKD 106x thuộc Trung tâm chăm sóc khách hàng Viettel. Ngày 20 tháng 12 năm 2013 BĐ_Công ty Cổ phần Men Linh đã họp cấp trưởng nhóm, ông Nguyễn Ngọc Ẩn thay mặt công ty thông báo bằng miệng cho ông là ông bị công ty chính thức sa thải tại nơi ông trực tiếp làm việc. Cuộc họp này ông Ẩn có mời thêm ông Hoàng Trọng Thịnh, danh số 3833 chứng kiến.