cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

46/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 723
  • 32

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung

20-02-2014

Theo Đơn khởi kiện ngày 19/6/2008 và trong quá trình giải quyết vụ án - nguyên đơn anh NĐ_Nguyễn Hoàng Cao Linh trình bày: Căn nhà số 05 NH, ấp Thuận An, xã LT, thị xã GC (nay là số 0464) là tài sản thuộc sở hữu chung của cha mẹ anh là ông BĐ_Lan và bà BĐ_Dương. Cha mẹ anh đã ly hôn nhưng chưa chia tài sản chung. Đến tháng 4/2008 anh mới biết cha mẹ anh làm thủ tục bán nhà, đất cho ông LQ_Chân, bà LQ_Thanh. Nhà được xây dựng lại vào năm 2004 và anh có đóng góp vào việc xây dựng nhà gồm 86.000.000 đồng và tiền mua vật liệu xây dựng 14.000.000 đồng. Ngoài ra, vào năm 1999 anh có mua một phần đất diện tích 18m2 với số tiền 2.000.000 đồng của ông Trương Văn Mứt ở liền kề với đất của cha mẹ anh để cho ranh đất được ngay thẳng và cha mẹ anh đã sử dụng hết phần đất anh mua để cất lại nhà 0464 NH. Nay anh yêu cầu ông BĐ_Lan, bà BĐ_Dương trả lại cho anh 18m2 đất, trả bằng đất và trả lại phần tiền anh đóng góp xây nhà 100.000.000 đồng, nay trượt giá là 150.000.000 đồng.


44/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 838
  • 35

Tranh chấp thừa kế

19-02-2014

Theo Đơn khởi kiện ngày l5/4/2011 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - ông NĐ_Nguyễn Xuân Nhị trình bày: Cha mẹ ông là cụ Nguyễn Như San (tên khác là Trác) và cụ Nguyễn Thị Khuyên có 6 người con gồm: ông Dần (đã mất năm 2010), ông, ông LQ_Chinh, bà LQ_Chơn, bà LQ_Vy, ông BĐ_Linh. Ông Dần và bà BĐ_Chi có 5 người con gồm: anh BĐ_Cần, chị LQ_Linh, chị LQ_Linh, chị LQ_Hoa, chị LQ_Thịnh. Cụ Khuyên mất năm 1998, cụ San mất năm 2005. Tài sản các cụ để lại là 989m2 đất gồm 410m2 đất thổ cư và 579m2 đất thổ canh tại thửa đất số 206 tờ bản đồ số 6 bản đồ địa chính xã LH lập năm 1986. Hiện nay bà BĐ_Chi, chị LQ_Thịnh và vợ chồng anh BĐ_Cần, chị LQ_Hòa đang quản lý 406m2 đất; ông BĐ_Linh đang quản lý 583m2 đất tại thửa đất trên.


Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 521
  • 17

Đòi lại tài sản

16-12-2014

Theo nguyên đơn cụ NĐ_Hà trình bày: Cụ lấy cụ Nguyễn Văn Thới làm vợ hai từ năm 1954 (cụ Thới lấy cụ Nguyễn Thị Lức là vợ cả từ năm 1952 và cụ Lức là chị gái ruột của cụ NĐ_Hà). Việc cụ NĐ_Hà lấy cụ Thới là được sự đồng ý của bố mẹ cụ và hai bên nội ngoại, kể từ ngày về sống với cụ Thới, hai chị em cùng chung sống hòa thuận và sinh được 04 người con. Cụ Thới cụ Lức sinh được 03 người con gồm: Bà Nguyễn Thị Cúc sinh năm 1953; ông BĐ_Nguyễn Anh Tài sinh năm 1957 và bà Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963. Còn cụ và cụ Thới sinh được hai người con, một người con trai đã mất, còn một người con gái là Nguyễn Thị Hạnh sinh năm 1965. Hiện nay các con đi lấy chồng, chỉ còn cụ và vợ chồng ông BĐ_Tài ở tại số nhà 38 - LTT - Quảng Xá 1 - P.ĐV - TP TH.


486/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 399
  • 25

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

28-11-2014

Ngày 15/4/2009, NĐ_Ngân hàng Viễn Đông cho ông BĐ_Trần Văn Đông vay 8.000.000.000đ thông qua hợp đồng tín dụng trả góp số 15/ĐS/09/HĐTG-BT; thời hạn vay 96 tháng kể từ ngày 16/4/2009 đến ngày 16/4/2017; mục đích vay là thanh toán tiền mua nhà; lãi suất tại thời điểm nhận nợ là 1,06%/tháng; lãi suất nợ quá hạn bằng lãi suất trong hạn x 150%. Phương thức trả lãi vào ngày 16 hàng tháng; gia hạn trả gốc 12 tháng đầu, vốn trả góp từ tháng 13 đến tháng 95 là 95.300.000đ, tháng thứ 96 là 90.100.000đ. Tài sản thế chấp là căn nhà số 174 TQĐ, quận PN theo hợp đồng thế chấp tài sản số 84/09/HĐTC-BT ngày 15/4/2009 tại Phòng Công chứng số 6, thành phố HCM; tài sản đã được đăng ký giao dịch đảm bảo tại Phòng Tài nguyên và Môi trường quận PN.


472/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 674
  • 15

Tranh chấp quyền sử dụng đất

26-11-2014

Tại đơn khởi kiện đề ngày 04/12/2009 nguyên đơn cụ NĐ_Nguyễn Văn Tân trình bày: Năm 1979, cụ thấy hoàn cảnh của bà BĐ_Nguyễn Thị Bình (con gái cụ) nghèo khổ, cụ đã cho bà BĐ_Bình một nề nhà diện tích khoảng 300m2 cặp sông Láng Hầm để cất nhà ở và cho thêm một công góc tư (tầm 3m) đất ruộng để canh tác, nhưng khoảng một năm sau bà BĐ_Bình đã bán phần đất ruộng để trả nợ. Năm 2000, bà BĐ_Bình than nghèo khổ đề nghị cụ lấy lại phần đất cụ cho bà Hai Kè mướn để bà BĐ_Bình làm và đong lúa lại cho ông. Tuy nhiên từ khi thuê đến nay bà BĐ_Bình chỉ đong cho cụ 02 năm bằng 20 giạ lúa. Năm 2006 vợ chồng cụ xuống kêu vợ chồng bà BĐ_Bình lên nói chuyện nhưng bà BĐ_Bình không lên mà chửi và dọa đâm chém cụ. Nay cụ khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Nguyễn Thị Bình trả lại cho cụ 2.420m2 đất ruộng.