cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

31/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 867
  • 18

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

20-08-2014
TAND cấp huyện

Ngày 22/12/2008, NĐ_Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Minh Quân (gọi tắt là Ngân hàng) - Chi nhánh KCN TB đồng ý cho bà BĐ_Trương Mỹ Hoa và ông BĐ_Vương Tấn Cần vay theo hợp đồng tín dụng số 1901-LAV-200800451 ngày 22/12/2008 với nội dung như sau: + Số tiền vay 3.000.000.000 đồng; + Dư nợ còn lại tại thời điểm khởi kiện: 3.000.000.000 đồng + thời hạn vay: 12 tháng + Lãi suất tại thời điểm vay: 1,25%/tháng + Lãi suất quá hạn tối đa 150% lãi suất cho vay + Mục đích vay: Kinh doanh cà phê, + Ngày nhận tiền vay: 22/12/2008 + Trả nợ lãi hàng quý vào ngày 26 của tháng +Trả nợ gốc: Cuối kỳ đến hạn ngày 31/12/2009


91/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2568
  • 80

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

06-08-2014
TAND cấp huyện

Vào ngày 22/6/2009, NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Minh Hưng và Doanh nghiệp Tư nhân Sản xuất Thương mại Nhật Phú do ông BĐ_Nguyễn Đình Dân là chủ doanh nghiệp có ký kết với nhau Hợp đồng tín dụng số 00002/HĐTD/SME-DN/TCB-MICROBANKING. Theo hợp đồng, Ngân hàng đồng ý cho Doanh nghiệp Tư nhân Nhật Phú vay số tiền là 1.800.000.000 (một tỷ tám trăm triệu) đồng nhằm mục đích đầu tư mua máy móc sản xuất nước đá tinh khiết, xây hầm nước đá cây và hệ thống máy lọc nước. Thời hạn vay 60 (sáu mươi) tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay đầu tiên. Lãi suất vay áp dụng từ ngày giải ngân vốn vay lần đầu tiên đến ngày 30/6/2009 là 10,5%/năm, lãi suất sẽ được điều chỉnh 3 (ba) tháng một lần và bằng lãi suất huy động tiết kiệm thường 12 (mười hai) tháng loại trả lãi sau của Ngân hàng tại thời điểm điều chỉnh cộng biên độ 0,54%/tháng/quý/năm nhưng không thấp hơn lãi suất cho vay tối thiểu được quy định bởi Ngân hàng tại từng thời kỳ theo thời từng đối tượng khách hàng, tương ứng thời điểm thay đổi lãi suất.


16/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng vốn góp Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 4338
  • 161

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng vốn góp

23-07-2014
TAND cấp huyện

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 17 tháng 10 năm 2013 và các lời khai tiếp theo, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần đầu tư phát triển Minh Quân ông Nguyễn Văn Phú trình bày: NĐ_Công ty cổ phần đầu tư phát triển Minh Quân (gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Quân) có nợ BĐ_Công ty cổ phần bê tông Lan My (gọi tắt là Công ty 620) số tiền là: 17.721.022.654 đồng và lãi tính từ ngày 21/12/2011 là: 2.569.303.897 đồng. Tổng cộng là: 20.290.326.551 đồng. Mặt khác, NĐ_Công ty Minh Quân có góp vốn vào Công ty TNHH ĐT khai thác hạ tầng đô thị Miền Nam (gọi tắt là Công ty đô thị Miền Nam) là: 22 tỷ đồng, tỷ lệ giá trị phần vốn góp chiếm 51,76% vốn điều lệ. Giữa NĐ_Công ty Minh Quân và Công ty 620 có ký biên bản thỏa thuận ngày 20/12/2011 chuyển nhượng vốn góp trong Công ty đô thị Miền Nam với giá chuyển nhượng là: 14.300.000.000 đồng, phương thức thanh toán số tiền chuyển nhượng vốn góp được cấn trừ vào số tiền mà NĐ_Công ty Minh Quân nợ Công ty 620. Vào ngày 11/01/2012, ông Nguyễn Quang Hưng đại diện cho NĐ_Công ty Minh Quân và bà Nguyễn Thị Mai Hương đại diện Công ty 620 ký Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp tại Công ty đô thị Miền Nam với giá chuyển nhượng là 22 tỷ đồng.


25/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1024
  • 18

Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông

15-07-2014
TAND cấp huyện

Ngày 16/08/2011 NĐ_Công ty cổ phần An Linh (gọi tắt là NĐ_Công ty An Linh) có ký kết hợp đồng mua bán số 047/HDMB/2011 với BĐ_Công ty cổ phần tập đoàn Phúc Khang (gọi tắt là BĐ_Công ty Phúc Khang) về việc cung cấp mặt hàng: bê tông trộn sẳn. Về phương thức thanh toán: bên mua sẽ trả chậm trong vòng 30 ngày kể từ ngày giao nhận hàng xong của từng đợt hàng căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng và/hoặc hóa đơn bán hàng. Nếu bên mua thanh toán trễ hạn thì phải chịu lãi suất quá hạn là 2%/tháng.


14/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng đại lý Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 5505
  • 210

Tranh chấp hợp đồng đại lý

11-07-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 15/8/2012, bà NĐ_Phùng Mỹ Loan – chủ hộ kinh doanh cá thể Đạt Phú trình bày: Ngày 02/01/2012, BĐ_Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng Nương Minh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Nương Minh) có ký hợp đồng phân phối sản phẩm số 06-HCM/HĐPP-12 với Hộ kinh doanh cá thể Đạt Phú (sau đây gọi tắt là Đạt Phú) dưới hình thức đại lý độc quyền tại khu vực quận BT và được hưởng chiết khấu (hoa hồng) theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua. Thời hạn hợp đồng là 01 năm từ ngày 02/01/2012 đến ngày 31/12/2012. Phía BĐ_Công ty Nương Minh hỗ trợ Đạt Phú 05 nhân viên bán hàng, 05 PG và 01 quản lý bán hàng do BĐ_Công ty Nương Minh trả lương. Phía Đạt Phú mua hàng trực tiếp từ BĐ_Công ty Nương Minh giao hàng cho thị trường, thu tiền, chịu trách nhiệm công nợ thị trường, ứng trả trước tiền lương nhân viên bán hàng và các chương trình khuyến mãi do BĐ_Công ty Nương Minh đề ra.