cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

125/2015/ST-KDTM: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 703
  • 30

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

04-09-2015
TAND cấp huyện

Ngày 01/09/2011, NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Thanh- Chi nhánh Củ Chi (nay là Chi nhánh Bắc Sài Gòn) ký Hợp đồng tín dụng số 154/11-HĐTD với BĐ_Công ty TNHH cơ khí xây dựng thương mại Hưng Thịnh (gọi tắt BĐ_Công ty Hưng Thịnh) theo đó: a. Chi tiết khoản vay : + Số tiền cho vay: 3.600.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba tỷ sáu trăm triệu đồng) theo giấy nhận nợ ngày 05/9/2011 là 3.290.000.000 đồng, ngày 16/03/2112 là 310.000.000 đồng. + Mục đích xin vay: Bổ sung vốn lưu động phục vụ kinh doanh + Thời hạn cho vay: 12 tháng, kể từ ngày 01/09/2011 đến ngày 01/09/2012. + Lãi suất cho vay khi ký hợp đồng là: 20,5%/năm. + Lãi suất cho vay hiện đang áp dụng là: 17 %/năm. + Hình thức bảo đảm tiền vay: Thế chấp tài sản là bất động sản của bên thứ 3


37/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 457
  • 15

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

29-07-2015
TAND cấp huyện

Vào ngày 22/10/2012, bà có cho ông BĐ_Hồ Đen vay số tiền là 1,1 tỷ đồng, lãi suất 4%/tháng, thời hạn vay 12 tháng giữa hai bên có lập hợp đồng thế chấp vay nợ. Để đảm bảo cho khoản vay ông BĐ_Đen có thế chấp cho bà NĐ_Hà nhà và đất tọa lạc tại địa chỉ số 681/24/24 (số mới 683/12A) AC, phường TT, quận TP. Do đó, vào ngày 24/10/2012, bà NĐ_Hà và ông BĐ_Đen đã ra phòng công chứng ký hợp đồng mua bán căn nhà trên. Sau đó bà NĐ_Hà có tiếp tục cho ông BĐ_Đen vay tiếp số tiền là 200.000.000 đồng và có biên nhận nợ.


37/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1125
  • 20

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

29-07-2015
TAND cấp huyện

Trong quá trình vay, ông BĐ_Đen không thanh toán cho bà NĐ_Hà tiền lãi và cũng không hoàn trả nợ gốc cho bà NĐ_Hà như hai bên đã thỏa thuận. Do đó khi hết thời hạn vay tiền, bà NĐ_Hà và ông BĐ_Đen thống nhất thỏa thuận là ông BĐ_Đen bán căn nhà đã ký hợp đồng công chứng cho bà NĐ_Hà để cấn trừ nợ. Vì vậy, bà NĐ_Hà đã tiến hành sang tên đăng bộ nhà và đất nêu trên, và bà NĐ_Hà yêu cầu ông BĐ_Đen bàn giao nhà đất cho bà. Tuy nhiên, phía ông BĐ_Đen không đồng ý bàn giao nhà mà yêu cầu bà NĐ_Hà trả cho ông thêm 300.000.000 đồng để lấy thêm diện tích đất chênh lệch là 2m x 7m diện tích đất phía sau (phần diện tích đất trước đấy ông BĐ_Đen đã thỏa thuận miệng giao luôn cho bà). Bà không đồng ý, bà chấp nhận lấy phần diện tích đất đúng như trong giấy chủ quyền và đúng như trong hợp đồng mua bán còn lại 2m x 7m diện tích đất phía sau bà để lại cho ông BĐ_Đen nên ngày 30/10/2013, ông BĐ_Đen đã viết giấy cam kết bàn giao nhà và đất nêu trên cho bà.


250/2015/ST-DS: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1298
  • 45

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

16-07-2015
TAND cấp huyện

Năm 1995, ông NĐ_Quách Cẩm Tiên là người đang định cư tại Mỹ có nhờ ông BĐ_Quách Niệm Linh là cháu ruột đứng tên mua dùm căn nhà diện tích 11m x 9,5m tọa lạc tại số 1033B Hương lộ 14, phường 9, quận Tân Bình (cũ) nay là số 14 HTL, phường HT, quận TP, thành phố HCM. Đồng thời ông NĐ_Tiên đã chuyển số tiền 25.000 USD (hai mươi lăm ngàn đô la Mỹ) từ Mỹ về Việt Nam để ông BĐ_Linh thực hiện việc mua bán căn nhà nêu trên theo thủ tục quy định vì pháp luật chưa quy định người định cư nước ngoài được sở hữu nhà. Sau khi mua bán xong căn nhà nêu trên, ông NĐ_Tiên đã sửa chữa lại căn nhà cho ông BĐ_Linh ở để trông coi căn nhà.


238/2015/ST- DS: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1728
  • 55

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-07-2015
TAND cấp huyện

Ngày 06/5/2002, vợ chồng bà Nguyễn Thị Thanh Hà và NĐ_Lý Hồng Vy mua căn nhà số 138/3, phường 20, quận Tân Bình hiện nay là số 5 đường DK, phường HT, quận TP, Thành phố HCM của bà Võ Thị Nghẽo theo hợp đồng mua bán nhà số 0769/HĐ-MBN với diện tích khuôn viên 84,8m2, diện tích sử dụng là 51,1m2 (ngang 3,5m dài 16,1m). Năm 2006, ông NĐ_Vy bà Hà xây dựng nhà theo giấy phép số 475 ngày 28/3/2006 của Ủy ban nhân dân quận TP cấp và theo bản vẽ thiết kế nhà ngày 28/3/2006 thì chiều ngang căn nhà là 4m nhưng khi xây dựng ông, bà có chừa một phần đất rộng 0,3m dùng để thoát nước và không xây rào nhưng chỉ dựng các tấm tôn xi măng giáp với căn nhà số 07 đường DK, phường HT, quận TP, Thành phố HCM.