cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19/06/2014 của Quốc Hội

  • Số hiệu văn bản: 52/2014/QH13
  • Loại văn bản: Luật
  • Cơ quan ban hành: Quốc hội
  • Ngày ban hành: 19-06-2014
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3616 ngày (9 năm 11 tháng 1 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
1231/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 425
  • 2

Ly hôn

17-11-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện đề ngày 14/5/2015 và tại bản tự khai ngày 13/7/2015 bà NĐ_Trình Thị Thu Thảo trình bày: Năm 2008 được người quen giới thiệu nên bà và ông BĐ_Wong Bane Yuk Narm có qua lại tìm hiểu, đến ngày 05/5/2014 bà và ông BĐ_Wong Bane Yuk Narm tự nguyện kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thành phố HCM theo giấy chứng nhận kết hôn số 1090, quyển số 06. Sau khi kết hôn chỉ một tuần, ông BĐ_Wong Bane Yuk Narm trở về Hoa Kỳ, từ đó đến nay ông không trở về Việt Nam, cũng không còn liên lạc với bà. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông BĐ_Wong Bane Yuk Narm.


1329/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1906
  • 19

Ly hôn

07-12-2015
TAND cấp tỉnh

Ông NĐ_Lương Ngọc Tánh và bà BĐ_Lâm Thu Khuyên kết hôn hợp pháp và Ủy ban nhân dân Quận 3, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 07 quyển số 01 ngày 08/01/1994. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2005 thì bắt đầu có dấu hiệu bất hòa và thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Năm 2007 bà BĐ_Khuyên tự ý làm hồ sơ đi Anh quốc và bỏ đi đến nay không về. Hơn 01 năm nay bà BĐ_Khuyên cũng không còn liên lạc về. Ông được biết bà BĐ_Khuyên đã quyết định bỏ chồng chọn cuộc sống riêng nên ông yêu cầu ly hôn với bà BĐ_Khuyên để chấm dứt sự ràng buộc về mặt pháp lý giữa hai bên.


1331/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 405
  • 3

Ly hôn

07-12-2015
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Võ Thị Hường và ông BĐ_Thái Thanh Vĩnh kết hôn hợp pháp và được Ủy ban nhân dân tỉnh AG cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 22 quyển số 01 ngày 23/01/2014. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống một thời gian ngắn tại Việt Nam nhưng phát sinh mâu thuẫn do chênh lệch tuổi tác, bất đồng quan điểm, do vậy hơn 01 năm nay không còn chung sống với nhau. Ông BĐ_Vĩnh đã về Đức sinh sống và vợ chồng ít liên lạc với nhau. Nay thấy vợ chồng không thể hàn gắn, bà không muốn kéo dài hôn nhân nên yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Vĩnh.


169/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1498
  • 26

Ly hôn

10-03-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải tại Toà bà NĐ_Nguyễn Phương Tần là nguyên đơn trình bày: Bà và ông BĐ_Trần Hoàng Thiên tự nguyện kết hôn vào năm 2006, có hỏi cưới và có đăng ký kết hôn, sau khi lập gia đình ông bà sống tự lập, cuộc sống chung hạnh phúc đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng nhau trong lĩnh vực tình cảm và kinh tế nên thường xuyên cãi vã, dẫn đến cuộc sống chung không mang lại hạnh phúc, vào khoảng tháng 8/2013 cả hai đã sống ly thân, thời gian ly thân không có ai tạo điều kiện đoàn tụ. Xét thấy cuộc sống chung không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn.


489/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2216
  • 58

Ly hôn

11-06-2015
TAND cấp huyện

Theo nội dung đơn khởi kiện và lời trình bày của nguyên đơn bà NĐ_Vũ Thị Hồng Doanh: bà NĐ_Doanh và ông BĐ_Đỗ Trọng Kiều tự nguyện tiến đến hôn nhân, có tổ chức đám cưới, đăng ký kết hôn năm 2007 tại Ủy ban nhân dân phường TP, thành phố BH, tỉnh ĐN. Vợ chồng chung sống chỉ được thời gian ngắn, khoảng cuối năm 2007 đã bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến về tài chính. Mặt khác, ông BĐ_Kiều không quan tâm, lo lắng cho gia đình, hay say xỉn và đánh đâp bà. Cả bà và ông BĐ_Kiều đều đã nhiều lần nộp đơn xin ly hôn và được tòa hòa giải quay về đoàn tụ gia đình. Tuy nhiên, chỉ chung sống với nhau được thời gian ngắn, vợ chồng lại gút mắc về tài chính, ông BĐ_Kiều vẫn chứng nào tật đó, thường xuyên đánh đập, bạo hành bà. Nay bà xác định tình cảm không còn, yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông BĐ_Kiều.


1396/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2344
  • 49

Ly hôn

05-11-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 02/10/2014 và tại các Bản tự khai, Biên bản hòa giải nguyên đơn là bà NĐ_Đặng Nguyễn Tuyết Đào trình bày: Bà và ông BĐ_Trần Đại Nam tự nguyện kết hôn với nhau và ngày 13/4/2004 ông bà tự nguyện đăng ký két hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 15, quận BT, thành phố HCM theo Giấy chứng nhận kết hôn số 49, Quyển số 01/2004. Do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Mâu thuẫn trầm trọng từ đầu năm 2014, ông BĐ_Nam thường xuyên đánh đập, sỉ nhục bà. Nay mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông BĐ_Nam.


1053/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2688
  • 46

Ly hôn

17-11-2015
TAND cấp huyện

Theo bà NĐ_Thanh, sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống ở nhiều nơi, đến năm 2009 thì chuyển về nhà mẹ ruột bà NĐ_Thanh ở địa chỉ: tại 134/15 LLQ, Phường B, quận TB, Thành phố HCM sống cho đến nay. Trong quá trình chung sống hai bên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng với nhau về quan điểm, tính cách, lối sống, ông BĐ_Vinh thường xuyên đánh bài và có quan hệ với người phụ nữ khác, ông BĐ_Vinh thường xuyên đi sớm, về khuya, không chăm lo cho vợ con, mọi việc trong gia đình đều một mình bà gánh vác, bên cạnh đó ông BĐ_Vinh không tôn trọng bà, thường xuyên có những lời lẽ xúc phạm danh dự bà và đôi khi nóng giận ông còn dùng vũ lực đối với bà, mặc dù bà NĐ_Thanh đã khuyên nhủ cũng như tha thứ nhiều lần nhưng ông BĐ_Vinh không thay đổi. Nay bà xác định không còn tình cảm với ông BĐ_Vinh nên yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Vinh để ổn định cuộc sống.