cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
09/2012/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
  • 1574
  • 43

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc giải quyết tranh chấp đất đai

25-09-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của ông NĐ_Trần Thành Tuấn đề ngày 07 tháng 05 năm 2012 có nội dung như sau: Vào ngày 16 tháng 05 năm 2011, BĐ_Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố CM ra Quyết định số 15/QĐ-UBND về việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, quyết định có nội dung buộc ông tháo dở phần mái che đã xây dựng lấn sang phần đất bảo lưu ven sông của bà LQ_Lê Thị Bích Hằng diện tích 7,8m2 tọa lạc tại ấp 1, xã TV, thành phố CM, tỉnh CM. Ngày 27/02/2012 ông khiếu nại quyết định nêu trên đến Chủ tịch UBND TP CM, ngày 16/04/2012 UBND TP CM ra văn bản số 299/UBND-ĐT với nội dung trả lời khiếu nại của ông đã hết thời hiệu.


02/2012/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
  • 1125
  • 24

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc cưỡng chế tháo dỡ công trình

04-10-2012
TAND cấp huyện

Ngày 17/08/2011,UBND xã AT ban hành Quyết định số 64/QĐ-UBND, với nội dung yêu cầu tôi phải tháo dỡ toàn bộ hàng rào lưới B40 và 01 số cây xanh trồng trên diện tích đất đường đi công cộng do Nhà nước quản lý đối với hộ của tôi, ở tại Hội Tín, AT. Sau đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã AT, huyện TA tổ chức thực hiện quyết định bằng việc cưỡng chế, theo biên bản cưỡng chế thu giữ tài sản ngày 22/08/2011. Việc Chủ tịch UBND xã AT ký quyết định và thực hiện quyết định nêu trên là không đúng thủ tục, trình tự theo quy định của pháp luật (vì không cho thời gian khiếu nại), gây thiệt hại tài sản và các quyền lợi của gia đình tôi. Trước đây tôi đã làm đơn yêu cầu UBND xã AT giải quyết nhưng không thực hiện.


03/2012/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
  • 1527
  • 51

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

26-10-2012
TAND cấp huyện

Năm 1989, bà được Ủy ban nhân dân (UBND) thị xã PL (nay là thành phố PL) giao cho một lô đất trồng cây công nghiệp tại lô số 36 ở Làng Ngol – phường TB với diện tích 1200m2 theo Quyết định số 167/QĐ-UB ngày 11/05/1989. Sau khi được giao đất, bà cùng với ông Trần Đức Quang (Nay là chồng bà) tiến hành trồng cây cà phê trên diện tích đất trên, đến năm 1990 bà bận công tác xa nên giao lại cho hai anh em trai bà là ông Đào Ngọc Hoàng và ông đào Ngọc Chuyền trông nôm, chăm sóc cà phê trên đất cho đến cuối năm 1995 thì không sử dụng đất nữa vì lý do bà bận công tác xa, còn hai anh em bà bận học nghề. Khoảng cuối năm 1996 bà phát hiện ông LQ_Nguyễn Ngọc Điện và bà LQ_Trần Thị Vẻ xây dựng nhà lấn sang phần đất của bà, bà đã làm đơn khiếu nại gửi đến UBND phường TB nhưng không được giải quyết. Đến năm 2007, bà tiếp tục có đơn khiếu nại và lúc này mới được UBND phường TB giải quyết. Do UBND phường TB giải quyết và BĐ_UBND thành phố PL có công trả lời không thỏa đáng nên bà có đơn khởi kiện ra Tòa.


43/2013/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
  • 520
  • 9

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

23-12-2013
TAND cấp huyện

Theo Đơn khởi kiện ngày 22/5/2012, Đơn khởi kiện bổ sung ngày 05/6/2012, bản tự khai, biên bản đối thoại và tại phiên Tòa, người khởi kiện – bà NĐ_Huỳnh Thị Phan yêu cầu Tòa án nhân dân Quận X hủy các quyết định sau: Quyết định số 10673/QĐ-UBND ngày 22/8/2011 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với căn nhà số 763K Xa lộ Hà Nội, Khu phố 2, phường TĐ, Quận X và phần diện tích đất 163,54m2 thuộc thửa 120, một phần thửa 121, Đường tờ bản đồ số 58 phường TĐ, Quận X; Quyết định số 7851/QĐ – UBND ngày 20/6/2011 của BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X về sửa đổi bổ sung tại Phương án số 197/PA – HĐBT ngày 18/10/2010, Quyết định 5971/QĐ-UBND-TTr ngày 02/5/2012 của BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X về giải quyết đơn khiếu nại của bà NĐ_Huỳnh Thị Phan;


01/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
  • 756
  • 9

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

23-01-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, tại các bản tự khai, biên bản đối thoại, người khởi kiện bà NĐ_Lê Thị Toàn có bà Lê Thị Bảy là người đại diện hợp pháp trình bày: Bà NĐ_Toàn có các anh chị em gồm: Lê Văn Danh, sinh năm: 1958; Lê Thị Yến, sinh năm: 1956; Lê Thị Bảy, sinh năm: 1966. Là con ông Lê Văn Mới (1925-1977) và bà Huỳnh Thị Thức ( 1934-1994). Khi cha mẹ còn sống có tạo dựng một căn nhà ở và đất ở có diện tích là 819,52 m2. Diện tích đất ở này có từ năm 1955 do cha mẹ bà để lại và được anh ruột là Lê Văn Danh sinh năm 1958, hiện thường trú tại 406/17 Tổ 19, Khu phố 2, Phường ALĐ, Quận X, Thành phố HCM đã đăng ký đất ở ngày 06/8/1999 với toàn bộ diện tích đất ở là 819,52 m2 theo Quyết định 3376/QĐ-UBND ngày 11/6/1999 của Uỷ ban nhân dân Thành phố HCM. Trong diện tích này bà NĐ_Toàn có sử dụng 107,57m2 là một phần đất do cha mẹ để lại.


02/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
  • 677
  • 8

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

26-02-2014
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Xinh trình bày ngay từ năm 2007, khi dự án được triển khai, bà NĐ_Xinh đã không chấp nhận đơn giá. Theo bà NĐ_Xinh, đất của bà NĐ_Xinh có đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, nhưng BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X xác định đất của bà NĐ_Xinh đều là đất trồng cây hàng năm. Bà NĐ_Xinh không có chứng cứ gì thể hiện đất của bà NĐ_Xinh ở vị trí giải tỏa là đất trồng cây lâu năm và hoa màu trên đất. Bà NĐ_Xinh xác định từ trước đến nay, không xin phép chuyển mục đích sử dụng và không khiếu kiện về loại đất hoặc hoa màu, cây trồng trên đất. Tại phiên Tòa, bà NĐ_Xinh lựa chọn khởi kiện Quyết định hành chính số 2934/QĐ-UB, ngày 26/3/2009 tại Tòa án Quận X, không tiếp tục khiếu nại tại Ủy ban nhân dân Thành phố HCM và xác định không tiếp tục khởi kiện đối với Quyết định số 5061/QĐ-UBND-TTr ngày 19/4/2010 về việc giải quyết khiếu nại, không tiếp tục khởi kiện Thông báo số 10811/TB-HĐBT, ngày 06/10/2009 của BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X.


01/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
  • 858
  • 10

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

18-03-2014
TAND cấp huyện

Thực hiện các quyết định số 1424/QĐ -UBND ngày 31/3/2008 của UBND thành phố HCM về việc thu hồi đất để tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị thực hiện dự án mở rộng xa lộ Hà Nội tại các phường TT, BT và LT quận TĐ. Ngày 15/5/2008 UBND quận TĐ ra Quyết định số 1450/QĐ – UBND về việc thu hồi đất để tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện dự án mở rộng xa lộ Hà Nội tại phường LT, quận TĐ đối với ông (bà) NĐ_Hồ Văn Sưa. Diện tích khu đất ông NĐ_Sưa bị thu hồi là 342,2 m2 thuộc một phần thửa số 3, 4 tờ bản đồ số 110 phường LT, quận TĐ (theo bản đồ hiện trạng vị trí số 95786/ĐĐBĐ-VPTT do Trung Tâm Đo đạc bản đồ lập ngày 07/12/2007). Ngày 11/3/2013 UBND quận TĐ ban hành quyết định số 1594/QĐ – UBND về việc chi trả tiền bồi thường – hỗ trợ và thu hồi mặt bằng trong dự án thu hồi đất theo lộ giới Xa lộ Hà Nội trên địa bàn phường LT, quận TĐ đối với hộ ông NĐ_Hồ Văn Sưa. Theo đó ông NĐ_Sưa đã nhận đợt 1 số tiền 1.777.694.700 đồng, còn được nhận tiếp là 342.694.404 đồng.