cơ sở dữ liệu pháp lý

16/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán dược phẩm Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 3380
  • 146

Tranh chấp hợp đồng mua bán dược phẩm

27-06-2012
TAND cấp huyện

Theo nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH dược phẩm Shahering bà Phan Thị Thanh Bình trình bày: Từ năm 2007 NĐ_Công ty TNHH dược phẩm Shahering Việt Nam và BĐ_Công ty TNHH dược phẩm Tâm Phúc có ký kết hợp đồng mua bán với nhau, hợp đồng ký một lần và được sử dụng trong cả năm. Mặt hàng mà hai bên mua bán là các mặt hàng dược phẩm do nhà máy dược phẩm Shahering Việt Nam sản xuất. Mỗi lần tiến hành giao hàng cả hai bên đều có phiếu đề xuất giao hàng và xuất hóa đơn đầy đủ theo quy định pháp luật. Sau mỗi lần giao hàng như vậy, bên công ty chúng tôi luôn cho bên BĐ_Công ty Tâm Phúc trả chậm. Tuy khách hàng của BĐ_Công ty Tâm Phúc đã thanh toán đầy đủ nhưng BĐ_Công ty Tâm Phúc không trả nợ cho công ty chúng tôi, mà cứ khất nợ và trả từng ít một.


41/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhựa đường Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 455
  • 14

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhựa đường

03-07-2012
TAND cấp huyện

Giữa nguyên đơn và bị đơn có ký bốn hợp đồng mua bán nhựa đường. Hợp đồng số 83/NĐ ngày 15/01/2002, Hợp đồng số 009/2003/NĐ ngày 02/02/2003, Hợp đồng số 013-2004/NĐ ngày 01/3/2004, Hợp đồng số 084-2008/PLC.NĐCT ngày 04/12/2008,Số nợ phát sinh theo các hợp đồng đến nay là 8.495.260.006 đồng bao gồm: Nợ gốc: 4.557.744.629 đồng Lãi do chậm thanh toán: 3.937.515.377 đồng (tạm tính đến ngày 31/5/2012 theo mức lãi suất 0,85%/tháng) Yêu cầu bị đơn thanh toán ngay số nợ nói trên.


49/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1688
  • 30

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

23-07-2012
TAND cấp huyện

Vào ngày 09/11/1998, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại An (nay là NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phú Định) có ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 1164/HĐCN với BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây dựng Trịnh Kiều. Theo hợp đồng, Ngân hàng đồng ý chuyển nhượng cho BĐ_Công ty Trịnh Kiều 5.017m2 đất (thuộc trọn các thửa 429, 431, 434 và một phần các thửa 430, 433; tờ bản đồ số 2; Bộ địa chính xã ĐHT, huyện Hóc Môn theo tài liệu 299/TTg) tọa lạc tại phường ĐHT, Quận X, Thành phố HCM (được xác định theo Quyết định giao đất số 1910/QĐ-UB-QLĐT ngày 13/3/1995 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM), với giá chuyển nhượng là 762.584.000 (bảy trăm sáu mươi hai triệu năm trăm tám mươi bốn ngàn) đồng (152.000 đồng/m2). Hợp đồng có giá trị kể từ ngày ký đến hết ngày 02/4/1999. Sau đó, Ngân hàng đồng ý gia hạn hợp đồng đến ngày 30/4/1999.


195/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 4288
  • 178

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

07-08-2012
TAND cấp huyện

Ngày 26/12/2007, bà NĐ_Sang và ông NĐ_Bình có ký hợp đồng với ông BĐ_Văn Khắc Thịnh về việc ông BĐ_Thịnh thuê căn nhà trên bằng giấy tay. Theo hợp đồng này thì ông BĐ_Văn Khắc Thịnh thuê căn nhà 1097 HG để làm trường dạy ngoại ngữ, thời gian thuê là 10 năm, giá thuê trong 03 năm đầu là 2.400USD/tháng, 07 năm sau là 2.500USD/tháng, tiền cọc là 28.800USD (tương đương 461.950.000đ), tiền thuế thuê nhà ông BĐ_Thịnh phải chịu, thời gian bắt đầu tính tiền thuê nhà là ngày 05/4/2008.


11/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 2447
  • 35

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

06-09-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 26 tháng 9 năm 2008, nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh trình bày: Ngày 22/5/2007, NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh và bà BĐ_Đinh Thị Hồng Loan có ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán số 0129/2007 với số tài khoản là 048C000029. Ngày 17/12/2007, bà BĐ_Loan có nộp vào tài khoản giao dịch chứng khoán tại NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh (thông qua LQ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phong Minh – phòng Giao dịch NTB) số tiền là 85.000.000 đồng, số chứng từ nộp tại Ngân hàng là 032D/0066. Tuy nhiên, do sơ suất, nhân viên của NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh đã nhập nhầm vào tài khoản của bà BĐ_Loan hai lần số tiền 85.000.000 đồng theo số chứng từ trong tài khoản giao dịch chứng khoán là BOSC/777365/2007 và BOSC/777370/2007. Do đó, NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh yêu cầu bà BĐ_Loan phải có nghĩa vụ trả lại số tiền mà ngày 17/12/2007 NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh đã nhập nhầm vào tài khoản của bà BĐ_Loan là 85.000.000 đồng.


11/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng gia công khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1745
  • 42

Tranh chấp hợp đồng gia công khác

07-09-2012
TAND cấp huyện

Ngày 15/4/2010 giữa NĐ_Công ty cổ phần ô tô Đại Thắng và ông BĐ_Lê Văn Trân- Chủ doanh nghiệp tư nhân Quốc An có ký kết Hợp đồng mua bán số 15/2010/AS, theo đó bên ông BĐ_Trân - DNTN Quốc An đóng cho NĐ_Công ty Đại Thắng bồn xe 12 m3 trên xe ô tô Hundai HD 120, chiều dài xi lát là 5.3m với giá 157.000.000đ (một trăm năm mươi bảy triệu đồng), thời hạn giao bồn là 25 (hai mươi lăm) ngày kể từ ngày ký hợp đồng. NĐ_Công ty Đại Thắng đã thực hiện đúng nghĩa vụ của mình nhưng phía ông BĐ_Trân – DNTN Quốc An đã giao chậm hàng, cụ thể đến ngày 04/8/2010 mới giao xe, qua kiểm tra bồn xe thì hồ sơ cải tạo và đăng kiểm bồn chỉ có 06m3, không đúng tiêu chuẩn theo hợp đồng. Mặc dù Công ty đã gửi 02 lần công văn về việc giao hàng trễ và không đúng thông số kỷ thuật nhưng phía ông BĐ_Trân – DNTN Quốc An vẫn không có phản hồi. Từ việc giao hàng trễ và không đúng thông số kỷ thuật của phía bị đơn dẫn đến việc NĐ_Công ty Đại Thắng bị khách hàng là DNTN Phước Hưng kiện tại TAND tỉnh BD yêu cầu hủy hợp đồng và bồi thường thiệt hại.


66/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 814
  • 26

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

07-09-2012
TAND cấp huyện

Ngày 30/7/2010, bà BĐ_Nguyễn Thị Dư ông BĐ_Nguyễn Văn Mạnh có ký 02 hợp đồng tín dụng với NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Niên Việt, cụ thể: 1/ Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 026/105/HĐTD/101-58 vay 400.000.000 đồng, tài sản thế chấp có đăng ký giao dịch bảo đảm là căn nhà số 71/25 đường TA 16, khu phố 6, phường TA, Quận X theo hợp đồng thế chấp số 026/10/HĐTC/101-58 ngày 30/7/2010. Thời hạn vay 12 tháng, lãi suất 18,22%/ năm. 2/ Hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ ngày 09/4/2011 vay 6.900.000 đồng, thời hạn vay: 01 tháng, lãi suất 24,32%/ năm. Trong quá trình vay, tính đến ngày 20/3/2012, bà BĐ_Nguyễn Thị Dư, ông BĐ_Nguyễn Văn Mạnh còn nợ 548.534.376 đồng, bao gồm: Nợ gốc: 406.900.000 đồng, lãi: 141.634.376 đồng (tạm tính đến ngày 20/6/2012).