cơ sở dữ liệu pháp lý

09/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1447
  • 16

Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng

14-04-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện cùng các tài liệu trong hồ sơ, nhận thấy vào ngày 13/6/2012, nguyên đơn ký hợp đồng thuê mặt bằng tại số 611 Quốc lộ M, khu phố 3, phường HBP, quận TĐ, thành phố HCM với bị đơn. Mặt bằng thuê có diện tích là 6,55m x 13,5m = 88,4m2. Hiện trạng mặt bằng khi bàn giao thể hiện như sau: nền đá trộn với gạch; mái tole đã cũ; hai bên là vách tường cao hơn 1m, phía trên rào lưới B40; phía sau là vách tường ngăn cách với nhà của bị đơn; cửa sắt màu xanh; Thời hạn thuê là 02 năm (từ 01/7/2012 đến 01/7/2014). Giá thuê năm đầu tiên là 10.000.000 đồng/tháng, năm thuê năm thứ 2 là 11.000.000 đồng/tháng. Nguyên đơn đã đặt cọc 20.000.000 đồng.


07/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 591
  • 5

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

24-03-2014
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện và tại Toà nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Ninh và bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Lan trình bày: Do quan hệ gia đình, nên ông, bà có cho ông BĐ_Phan Ngọc Tuấn & bà BĐ_Nguyễn Thị Thư vay tiền nhiều lần từ năm 2009, việc vay mượn giữa đôi bên không lập giấy tờ chỉ nói miệng, không có lãi, tuy nhiên sau khi vay thì ông BĐ_Tuấn bà BĐ_Thư trả nợ bình thường. Đến năm 2010 ông bà tiếp tục cho ông BĐ_Tuấn bà BĐ_Thư vay tiền, việc vay mượn giữa đôi bên không lập giấy tờ, tính đến năm 2013 thì bà BĐ_Thư ông BĐ_Tuấn còn nợ số tiền 350.000.000 đồng và có lập giấy mượn tiền ngày 14/5/2013, nhưng hứa khi nào nhận được tiền thi hành bản án một bản án tại Đồng Nai mới trả nợ, nên đôi bên xảy ra tranh chấp.


20/2014/DS-ST: Tranh chấp thừa kế Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2146
  • 65

Tranh chấp thừa kế

22-05-2014
TAND cấp huyện

Ngày 09/4/2004 ông BĐ_Nguyễn Hồng Sang và bà BĐ_Lâm Hà đã được UBND quận TĐ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 1380/2004 với diện tích 471,5 m2. Khi còn sống ông Năm và bà Sáo đã cho ông BĐ_Sang 200 m2 đất, ông BĐ_Sang cũng chỉ đăng ký sử dụng đất năm 1999 có 200 m2 nhưng sau khi ông Năm, bà Sáo chết không để lại di chúc, các anh em cũng không có thỏa thuận phân chia di sản thì ông BĐ_Nguyễn Hồng Sang, bà BĐ_Lâm Hà lại được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng 471,5 m2 đất là không đúng.


09/2014/DSST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 960
  • 12

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

13-06-2014
TAND cấp huyện

NHẬN THẤY: Theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 12 năm 2013, các bản khai và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà NĐ_Lê Thị An trình bày: Vào năm 1994 bà có cò cho bà Phan Ngọc Dễ diện tích 3 công một góc ba đất tầm cấy (01 công tầm cấy 1296m2) với giá trị 1 cây vàng 24k, thời hạn 3 năm đến năm 1997 sẽ chuộc lại. Khi cố đất giữa hai bên có làm giấy tờ nhưng bà Dễ đang giữ. Đến năm 1997 bà Dễ có kêu bà chuộc đất nhưng do khi đó 2 đứa con bà bị bệnh chết và hoàn cảnh quá nghèo cho nên bà không có tiền đi chuộc lại đất thì bà Dễ đã cố phần đất trên lại cho ông BĐ_Lý Thanh Duy là 1 cây vàng 24k. Khi cố có mặt bà, bà Dễ, ông BĐ_Duy cùng thỏa thuận là đất của bà đã cố cho bà Dễ, nay bà Dễ đang cần tiền nhưng bà chưa có tiền chuôc lại nên cố lại cho ông BĐ_Duy cho đến khi nào bà có tiền chuộc lại thì ông BĐ_Duy phải cho bà chuộc.


26/2014/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1788
  • 24

Đòi lại tài sản

19-06-2014
TAND cấp huyện

Ngày 18/02/2013, ông NĐ_Quyết (viết tắt là nguyên đơn) có ký hợp đồng góp vốn để mua 04 máy gia công dệt bao bì và mở rộng xưởng sản xuất với ông BĐ_Trần Văn Thức (viết tắt là bị đơn), theo thỏa thuận nguyên đơn góp vốn bằng việc đưa cho bị đơn số tiền 312.900.000 (ba trăm mười hai triệu chín trăm nghìn) đồng, nhưng sau 04 tháng góp vốn bị đơn và nguyên đơn bất đồng quan Điểm nên ngày 30/5/2013, bị đơn và nguyên đơn làm bản cam kết hoàn trả tiền góp vốn vào cơ sở sản xuất bao bì; theo đó nguyên đơn đề nghị rút số tiền góp vốn vào cơ sở dệt bao bì và bị đơn đồng ý để nguyên đơn rút vốn với nội dung các bên thỏa thuận: Thời hạn trả vốn được chia thành 03 lần kể từ ngày 30/5/2013 đến ngày 20/11/2014.


29/2014/DS-ST : Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1356
  • 25

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-06-2014
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Lê Cường là anh rể thứ hai của ông LQ_Lê Gia Thông và bà BĐ_Trần Thị Bích Hằng, bà BĐ_Hằng là em dâu thứ 8 của ông LQ_Thông (chồng của bà BĐ_Hằng là ông LQ_Lê Gia Anh Tú) nên vào lúc 7 giờ 1 phút 38 giây ngày 8/5/2012, bà BĐ_Hằng nhắn tin vào số điện thoại số 0938717333 của ông LQ_Thông để hỏi vay số tiền 1.000.000.000 (một tỷ) đồng và cho số tài Khoản của bà BĐ_Hằng để ông LQ_Thông chuyển tiền, lúc này ông LQ_Thông không có sẵn tiền mặt nên có nhờ ông NĐ_Lê Cường cho bà BĐ_Hằng vay số tiền 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng với lãi suất 15%/năm bằng với lãi suất cho vay của Ngân hàng.


30/2014/DS-ST: Tranh chấp tài sản sau khi ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 854
  • 12

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

26-06-2014
TAND cấp huyện

Năm 2012 bà và ông BĐ_Phúc ly hôn với quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 216/2012/QĐST-HNGĐ ngày 01/8/2012 của Tòa án nhân dân quận TĐ. Khi ly hôn về phần căn nhà không số, đường TB, hẻm số 42, tổ 54A, phường HBC, quận TĐ, thành phố HCM hai bên thống nhất tự thỏa thuận. Nay do ông BĐ_Phúc không đồng ý thỏa thuận việc chia căn nhà trên nên bà yêu cầu Toà chia tài sản chung là căn nhà không số, đường TB, hểm số 42, tổ 54A, phường HBC, quận TĐ, thành phố HCM.