cơ sở dữ liệu pháp lý

265/2014/DSST: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 624
  • 2

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung

14-08-2014
TAND cấp huyện

Căn nhà số 715B HG, Phường 11, Quận X nguồn gốc của ông Trần Long và bà Triều Thị Múi sở hữu. Năm 2009 ông Long và bà Múi tặng cho 3 người con là ông NĐ_Trần Minh Quân, LQ_Trần Minh Nga và BĐ_Trần Minh Đan. Năm 2009 ba anh em của ông NĐ_Quân làm thủ tục cấp giấy chứng nhận QSHNỞ và QSDĐỞ do 3 người đứng tên, đồng thời 3 anh em có ký giấy thỏa thuận nếu sau nầy mà nhà có bán chia hoặc chuyển nhượng cho ai thì mỗi người được hưởng 1/3 giá trị căn nhà. Năm 2012, 03 anh em làm lại thủ tục mỗi người đứng tên giấy chứng nhận QSHNỞ và QSDĐỞ, nhưng sở hữu chung 01 căn nhà số 715B HG, Phường 11, Quận X và ở chung căn nhà nầy. Năm 2012 ông Long chết, năm 2013 bà Múi chết.


955/2014/DS-ST: Đòi lại quyền sở hữu sân thượng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 538
  • 6

Đòi lại quyền sở hữu sân thượng

19-08-2014
TAND cấp huyện

Phần sân thượng thuộc tầng 2 căn nhà số 69 PĐP, Phường 17, quận Phú Nhuận, Thành phố HCM có diện tích là 16,3 m2 là của ông bà nội tôi là bà Hồ Thị Giáp và ông Nguyễn Văn Ngọc tạo lập nên. Ông Ngọc bà Giáp có 05 người con là các ông bà NĐ_Nguyễn Thị Thu (chết năm 2009), Nguyễn Thị Tỷ (chết năm 2012) không có chồng con, Nguyễn Thiện Bửu (chết năm 1994), Nguyễn Thị Ngân (chết năm 1989) không có chồng con, Nguyễn Thị Liễu. Ông Bửu chết có vợ là bà Nguyễn Thị Lục (chết năm 2009) và 07 người con gồm các ông bà: LQ_Nguyễn Thị Ngọc Linh, LQ_Nguyễn Thị Ngọc Ngân, LQ_Nguyễn Thị Ngọc Tròn, Nguyễn Ánh Sáng, LQ_Nguyễn Ngọc Sinh, LQ_Nguyễn Thị Ngọc Dương, LQ_Nguyễn Thị Ngọc Minh.


290/2014/DS-ST: Tranh chấp thừa kế Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 891
  • 14

Tranh chấp thừa kế

28-08-2014
TAND cấp huyện

Căn nhà 435/2/5 PVC Phường 7 Quận X (gọi tắt là nhà 435/2/5) là tài sản của ông Phạm Văn Hưng (chết năm 2005) và bà Đinh Thị Kim Loan (chết năm 2010) theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 699/2002 do UBND Quận 6 cấp ngày 25/10/2002. Ông Hưng bà Loan có tất cả 07 người con là: 1. Bà LQ_Phạm Thị Hương (còn có tên là Nguyễn Thị Hòa, là con riêng của bà Loan, được ông Hưng nuôi từ lúc 9 tuổi đến nay); 2. Ông LQ_Phạm Văn Cần; 3. Bà LQ_Phạm Thị Sun; 4. Ông BĐ_Phạm Văn Bình; 5. Ông BĐ_Phạm Văn Chung; 6. ông Tư (không rõ họ, đã chết lúc 5-6 tháng tuổi, không có làm giấy khai sinh) và bà. Khi ông Hưng bà Loan chết không có để lại di chúc. Hiện bản chính giấy tờ chủ quyền nhà này do bà đang giữ.


10/2010/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị âm thanh Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 834
  • 15

Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị âm thanh

21-09-2010
TAND cấp huyện

Theo biên bản làm việc ngày 27/7/2006 thì Cửa hàng Quang Huy đồng ý khắc phục những sơ suất: Bảo hành hàng hóa, đảm bảo hàng hóa hoạt động tốt tương tự hàng hóa đã cam kết, phù hợp với yêu cầu của bên mua. Cửa hàng Quang Huy trả lại cho NĐ_Công ty Phước Đan 500 đô la Mỹ tiền vi phạm hợp đồng. Nhưng thời gian sau đó Cửa hàng Quang Huy không thực hiện các cam kết đã thỏa thuận, không thực hiện bảo hành cho các thiết bị máy móc hư hỏng nên NĐ_Công ty Phước Đan đã đi thuê những thiết bị khác dùng tạm. Cho đến ngày 15/7/2006 NĐ_Công ty Phước Đan đã phải mua lại toàn bộ thiết bị của Công ty khác.


05/2011/KD-TMST: Tranh chấp hợp đồng mua bán cuộn bao bì Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 648
  • 4

Tranh chấp hợp đồng mua bán cuộn bao bì

14-04-2011
TAND cấp huyện

Giữa nguyên đơn và bị đơn có giao dịch mua bán hàng hóa, kể từ ngày 09/7/2009 đến nay bị đơn BĐ_Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Bao Bì Tân Thành còn nợ của nguyên đơn số tiền 440.149.575 đồng của 05 đơn hàng, đôi bên có biên bản làm việc xác nhận số nợ nêu trên. Nay yêu cầu bị đơn BĐ_Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Bao Bì Tân Thành trả số tiền còn thiếu là 440.149.575 đồng và số tiền lãi quá hạn trung bình là 65.335.639 đồng, yêu cầu trả ngay sau khi án có hiệu lực.


12/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thi công san lấp mặt bằng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 634
  • 6

Tranh chấp hợp đồng thi công san lấp mặt bằng

18-04-2011
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của nguyên đơn ông Nguyễn Hoàng Bảo, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: vào tháng 6/2007 ông NĐ_Hseih Yung Pul và Công ty BĐ_Công ty TNHH Công nghiệp Nam Sơn (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Nam Sơn) có ký kết hợp đồng số 01/SL/CEST-2007 với nội dung BĐ_Công ty Nam Sơn nhận thực hiện san lấp mặt bằng diện tích khu đất 20.000 m2 tại vị trí Cụm Công nghiệp Hoàng gia mở rộng tại ấp mới 2, xã MHN, huyện ĐH, tỉnh LA, tổng giá trị hợp đồng là 88.000 USD. Đồng thời giữa hai bên có ký thêm “Biên bản thỏa thuận về thực hiện hồ sơ pháp lý dự án Cest Star” với nội dung thực hiện các thủ tục cấp Giấy phép đầu tư và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho khu đất kể trên, sau khi có giấy tờ hợp lệ sẽ tiến hành san lấp mặt bằng khu đất như hợp đồng san lấp 01/SL/CEST-2007.


14/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thi công san lấp mặt bằng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 739
  • 9

Tranh chấp hợp đồng thi công san lấp mặt bằng

18-04-2011
TAND cấp huyện

ngày 1/9/2006 NĐ_Công ty TNHH VN Stone (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty VN Stone) và Công ty BĐ_Công ty TNHH Công nghiệp Nam Sơn (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Nam Sơn) có ký kết hợp đồng số 01/SL/VNSTONE-2006 với nội dung BĐ_Công ty Nam Sơn nhận thực hiện san lấp mặt bằng diện tích khu đất 40.000 m2 tại vị trí Cụm Công nghiệp Hoàng gia mở rộng tại ấp mới 2, xã MHN, huyện ĐH, tỉnh LA, đơn giá 43.000 đồng/m2, tổng giá trị hợp đồng là 2.408.000.000 đồng. Đồng thời giữa hai bên có ký thêm “Biên bản thỏa thuận về thực hiện hồ sơ pháp lý dự án Vn Stone” với nội dung thực hiện các thủ tục cấp Giấy phép đầu tư và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho khu đất kể trên, sau khi có giấy tờ hợp lệ sẽ tiến hành san lấp mặt bằng khu đất như hợp đồng san lấp 01/SL/VNSTONE-2006.