cơ sở dữ liệu pháp lý

20/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1558
  • 127

Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán

03-12-2014
TAND cấp huyện

Ngày 06/01/2012, NĐ_Công ty TNHH Thương mại Thủy Vinh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Thủy Vinh) và BĐ_Công ty Cổ phần Quốc Thanh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Quốc Thanh) ký hợp đồng kinh doanh độc quyền các mặt hàng Kem New Zealand Natural, cà phê Lavazza, trà Ronnefldt, nước khoáng Surgiva và rượu. Theo hợp đồng, các bên thỏa thuận nếu BĐ_Công ty Quốc Thanh chậm thanh toán quá 30 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn thì NĐ_Công ty Thủy Vinh sẽ ngưng cung cấp hàng hóa và thu hồi những thiết bị ký gửi. Kỳ thanh toán tháng 9/2013 phía BĐ_Công ty Quốc Thanh đã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán và đến nay cũng không thực hiện dù NĐ_Công ty Thủy Vinh đã nhắc nhở nhiều lần. Vì vậy, NĐ_Công ty Thủy Vinh yêu cầu BĐ_Công ty Quốc Thanh thanh toán số tiền nợ là 75.137.035 (bảy mươi lăm triệu một trăm ba mươi bảy nghìn không trăm ba mươi lăm) đồng. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện hợp đồng, phía NĐ_Công ty Thủy Vinh đã giao các thiết bị ký gửi cho BĐ_Công ty Quốc Thanh và thu hồi khi BĐ_Công ty Quốc Thanh vi phạm nghĩa vụ thanh toán.


52/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 801
  • 12

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

16-12-2014
TAND cấp huyện

NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Khang và BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Thương mại Chi Minh ký kết Hợp đồng tín dụng hạn mức số 0507/13/TD/I.16 ngày 13/5/2013. Theo đó, Ngân hàng cho BĐ_Công ty Chi Minh vay với các nội dung thoả thuận như sau: Hạn mức tín dụng tổng: 2.000.000.000 đồng. Mục đích vay: bổ sung vốn kinh doanh. Lãi suất cho vay: được quy định tại các Giấy nhận nợ. Lãi suất thay đổi định kỳ 01 tháng/lần theo quy định của ngân hàng từng thời kỳ và/hoặc ngay khi Ngân hàng thông báo thay đổi lãi suất. Lãi quá hạn là : 150% lãi^suất trong hạn. Thời hạn hiệu lực rút vốn của hạn mức tín dụng: 12 tháng, kể từ ngày 13/5/2013 đến ngày 13/5/2014. Thời hạn vay của mỗi món vay: Được ghi trên giấy nhận nợ, không quá 06 tháng. Quá thời hạn này, việc cho vay sẽ do Ngân hàng xem xét chấp thuận.


43/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 3033
  • 138

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

25-12-2014
TAND cấp huyện

Ngày 15/02/2006, bà NĐ_Nguyễn Thị Thiên Trinh có ký hợp đồng thuê nhà với BĐ_Công ty TNHH Dịch vụ Hà Hoa ( BĐ_Công ty Hà Hoa). Công ty cho bà NĐ_Trinh thuê 01 phần căn nhà 21A BTX, phường BT, Quận X – Thành phố HCM. Thời gian thuê từ ngày 01/3/2006 đến 01/3/2011, giá thuê 02 năm đầu 1800 đô la Mỹ/01 tháng, giá thuê 03 năm sau 2000 đô la Mỹ/01 tháng. Tiền đặt cọc là 6.000 đô la Mỹ. Hợp đồng được thực hiện đến tháng 02/2010. Do tình hình kinh doanh gặp khó khăn nên bà NĐ_Trinh không thể tiếp tục kinh doanh và đã gửi thông báo trả lại mặt bằng cho BĐ_Công ty Hà Hoa vào ngày 01/02/2010. Hai bên đã làm biên bản bàn giao mặt bằng vào ngày 01/3/2010. Nay, bà NĐ_Trinh khởi kiện yêu cầu BĐ_Công ty Hà Hoa trả lại số tiền đặt cọc còn lại sau khi trừ 2000 đô la Mỹ tiền thuê nhà của tháng 02/2010 là 4000 đô la Mỹ, tương đương 85.620.000 đồng ( 01 đô la Mỹ = 21.405 đồng), trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật


01/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
  • 906
  • 9

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

23-01-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, tại các bản tự khai, biên bản đối thoại, người khởi kiện bà NĐ_Lê Thị Toàn có bà Lê Thị Bảy là người đại diện hợp pháp trình bày: Bà NĐ_Toàn có các anh chị em gồm: Lê Văn Danh, sinh năm: 1958; Lê Thị Yến, sinh năm: 1956; Lê Thị Bảy, sinh năm: 1966. Là con ông Lê Văn Mới (1925-1977) và bà Huỳnh Thị Thức ( 1934-1994). Khi cha mẹ còn sống có tạo dựng một căn nhà ở và đất ở có diện tích là 819,52 m2. Diện tích đất ở này có từ năm 1955 do cha mẹ bà để lại và được anh ruột là Lê Văn Danh sinh năm 1958, hiện thường trú tại 406/17 Tổ 19, Khu phố 2, Phường ALĐ, Quận X, Thành phố HCM đã đăng ký đất ở ngày 06/8/1999 với toàn bộ diện tích đất ở là 819,52 m2 theo Quyết định 3376/QĐ-UBND ngày 11/6/1999 của Uỷ ban nhân dân Thành phố HCM. Trong diện tích này bà NĐ_Toàn có sử dụng 107,57m2 là một phần đất do cha mẹ để lại.


27/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
  • 387
  • 16

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

30-09-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 02/7/2013, bản tự khai ngày 04/09/2013, biên bản đối thoại ngày 29/08/2014; và tại phiên tòa, đại diện hợp pháp của người khởi kiện – Ông Phạm Minh Dũng trình bày: Vào ngày 9/7/2012 bà NĐ_Diệp Như Châm, bà NĐ_Huỳnh Thị Lâm và ông NĐ_Diệp Minh nhận được Quyết định số 8615/QĐ-UB ngày 02/7/2012 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Quận R về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với ông (bà) NĐ_Huỳnh Thị Lâm- NĐ_Diệp Như Châm- NĐ_Diệp Minh (Là những người thừa kế hợp pháp của ông Diệp Tấn Tài đã chết) có căn nhà (thửa đất) số : Một phần thửa 2164, 2161, rạch, tờ bản đồ số 4 (tài liệu 299/TTg), nay thuộc một phần thửa 18, tờ bản đồ đồ 55 (Tài liệu năm 2003) phường AP, Quận R. Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư số 8615/QĐ-UBND ngày 02/7/2012 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Quận R được ban hành không đúng quy định của pháp luật, vi phạm về trình tự thủ tục ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất, đồng thời nội dung Bảng chiết tính có một số chi tiết sai và thiếu sót, chính vì vậy đã làm thiệt hại rất lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà NĐ_Diệp Như Châm, bà NĐ_Huỳnh Thị Lâm và ông NĐ_Diệp Minh


30/2014/ HC-ST Sơ thẩm Hành chính
  • 509
  • 15

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

27-11-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/01/2012, các bản tự khai và các biên bản đối thoại tại Tòa án người khởi kiện ông NĐ_Phan Văn Thà trình bày: căn nhà và đất số 304/40B tổ 21 khu phố 2, phường ALĐ, Quận X, Thành phố HCM do ông và bà LQ_Huỳnh Thị Thước (vợ ông) là chủ sử dụng, bị giải tỏa thuộc dự án Khu đô thị mới Thủ Thiêm theo quyết định thu hồi và giao đất số 1997/QĐ-UB ngày 10/5/2002 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố HCM. Ngày 12/11/2009, Chủ tịch BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành Quyết định số 15395/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với gia đình ông với tổng số tiền là 1.257.855.100 đồng. Về tái định cư: được bố trí nền đất hoặc căn hộ chung cư theo giá tái định cư với diện tích tiêu chuẩn 200m². Không đồng ý với nội dung quyết định nói trên, ông đã khiếu nại đến BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X. Ngày 05/12/2011, Chủ tịch BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành quyết định giải quyết khiếu nại số 15683/QĐ – UBND – TTr về giải quyết khiếu nại của ông với nội dung: “Giữ nguyên Quyết định số 15395/QĐ-UBND ngày 12/11/2009 của Chủ tịch BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X”.


15/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
  • 2037
  • 74

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

09-08-2014
TAND cấp huyện

Ngày 07/11/2011 bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Thoa ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn từ ngày 05/9/2011 đến ngày 05/11/2012 với BĐ_Công ty Kate (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Kate), công việc là tiếp tân với mức lương 200 USD/tháng (hai trăm đô la Mỹ) và đến ngày 07/11/2012 bà NĐ_Thoa và BĐ_Công ty Kate tái ký hợp đồng không xác định thời hạn với công việc là kế toán với mức lương 6.000.000đồng/tháng. Ngày 19/09/2013, bà NĐ_Thoa đến BĐ_Công ty Kate thì nhận được Thông báo số “CV số 2013/09-2” ngày 19/09/2013 từ BĐ_Công ty Kate do bà Nguyễn Thị Thu Thủy ký tên (theo giấy ủy quyền số 0913/UQ ngày 17/09/2013), nội dung văn bản thông báo về việc “Cắt giảm nhân sự phòng tài chính – BĐ_Công ty TNHH Kate”, cụ thể BĐ_Công ty Kate sẽ chấm dứt HĐLĐ với bà NĐ_Thoa vào ngày 05/11/2013, bà NĐ_Thoa bị dừng làm việc tại BĐ_Công ty Kate và được hưởng nguyên lương từ ngày 20/09/2013 đến ngày 05/11/2013.