cơ sở dữ liệu pháp lý

29/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 632
  • 20

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

19-09-2012
TAND cấp huyện

Đại diện nguyên đơn là ông Nguyễn Việt Hưng trình bày: NĐ_Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn VN - nay đổi tên thành NĐ_Công ty TNHH một thành viên ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn VN (tên viết tắt là NĐ_ABEBank) căn cứ theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH một thành viên ngày 26/4/2012 của Sở kế hoạch và đầu tư TP HN - và BĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại Ngân Hằng (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Ngân Hằng) đã 5 lần ký hợp đồng tín dụng, cụ thể như sau: - Ngày 28/11/2008 ký kết hợp đồng tín dụng số 200800552.PN/HĐTD, số tiền vay là 40.000.000.000 đồng (Bốn mươi tỷ đồng), thời hạn vay 96 tháng từ ngày 05/12/2008. Lãi suất vay 16,5%/năm, lãi quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay và các thông báo điều chỉnh lãi suất kèm theo hợp đồng này đối với số tiền chậm trả. Định kỳ trả 3 tháng/lần. Mục đích vay để trả tiền thuê đất.


13/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 947
  • 22

Tranh chấp hợp đồng thi công

27-09-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 08/3/2012, bản tự khai và biên bản hòa giải, nguyên đơn là NĐ_Công ty Cổ phần Xây dựng Trang trí nội thất Hoa Sen (do ông Lê Quang Huy đại diện hợp pháp) trình bày: Vào ngày 18/4/2011, nguyên đơn và bị đơn ký Hợp đồng giao nhận thi công xây dựng số: 02/2011/HĐTC. Theo đó, bị đơn đã giao cho nguyên đơn thi công toàn bộ công trình Bể bơi ngoài trời tại số 66/15 đường HL, thành phố VT. Tổng giá trị của hợp đồng là 899.923.420 đồng. Sau khi ký hợp đồng nguyên đơn đã tiến hành thi công. Đến ngày 21/7/2011, nguyên đơn đã hoàn thành và tiến hành bàn giao toàn bộ công trình bể bơi ngoài trời cũng như xuất 04 hóa đơn cho phía bị đơn, tổng giá trị là 899.923.420 đồng.


14/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1648
  • 17

Tranh chấp hợp đồng thi công

28-09-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 09/9/2011, bản tự khai và biên bản hòa giải, nguyên đơn là NĐ_Công ty Cổ phần Bình Thái Hưng (do ông Lê Quang Minh đại diện theo ủy quyền) trình bày: Ngày 24/9/2008 nguyên đơn và bị đơn đã ký Hợp đồng kinh tế số 245/HĐKT-CKXD; đến ngày 25/12/2008 tiếp tục ký Phụ lục hợp đồng kinh tế số 245/HĐKT-CKXD. Theo hợp đồng thì bị đơn giao cho nguyên đơn thi công công trình đường dây 110kV nội bộ nhà máy thép Posco-VN. Phía nguyên đơn đã thi công xong và giao cho bị đơn tổng cộng 04 hóa đơn, tổng giá trị là 2.221.523.841 đồng, cụ thể: - Hóa đơn số 0158748 ngày 31/12/2008 trị giá: 770.000.000 đồng; - Hóa đơn số 0028911 ngày 08/01/2009 trị giá: 550.000.000 đồng; - Hóa đơn số 0197319 ngày 10/11/2009 trị giá: 829.767.548 đồng; - Hóa đơn số 0004276 ngày 16/12/2009 trị giá: 71.756.293 đồng


16/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 835
  • 14

Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông

26-11-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện và bản tự khai cùng các chứng từ kèm theo nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Sản Xuất Thương Mại SG (sau đây gọi tắt là nguyên đơn) có bà Đoàn Thị Thu Lành đại diện trình bày: Ngày 07 tháng 4 năm 2010 nguyên đơn và BĐ_Công ty Cổ phần xây dựng số 14 (sau đây gọi tắt là bị đơn) có ký hợp đồng số 01070410/SMC-HĐBT về việc cung cấp beton trộn sẵn và 03 phụ lục hợp đồng số 03201210/SMC-PLHĐ ngày 20/12/2010, số 11070311/SMC-PLHĐ ngày 07/03/2011, số 13010411/SMC-PLHĐ ngày 01/04/2011về việc điều chỉnh đơn giá beton.


17/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 2236
  • 59

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

06-12-2012
TAND cấp huyện

Ngày 24/6/2011, NĐ_Ngân hàng TMCP CTVN – Chi nhánh 8 (sau đây gọi tắt là NĐ_Vienanhbank CN8) và BĐ_Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Lắp Dầu Khí SG (gọi tắt là BĐ_PVC SG) có ký kết hợp đồng tín dụng nguyên tắc số 0054/2011/HĐTD với số tiền cho vay tối đa là 150.000.000.000 đồng để thi công các công trình của Công ty, theo các hợp đồng tín dụng cụ thể. Mục đích vay vốn là thanh toán chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí máy thi công tại 3 công trình Petroland, PV Landmark và Minh Liên, phù hợp với ngành nghề đã đăng ký kinh doanh của Công ty. Thời hạn cho vay là 12 tháng.


34/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 536
  • 24

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ tàu lai và buộc mở dây cho tàu

06-12-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và tại Tòa, Nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần hàng hải Cao Sang (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty CS) ủy quyền cho ông Nguyễn Quang Huy trình bày: Căn cứ vào thỏa thuận giữa hai bên, trong năm 2009 NĐ_Công ty cổ phần hàng hải Cao Sang đã cung ứng dịch vụ tàu lai và buộc cởi dây cho tàu biển theo yêu cầu của BĐ_Công ty cổ phần vận tải và thương mại Phú Quý (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty OTC) thông qua các đơn đặt hàng của Đại lý của BĐ_Công ty OTC. Căn cứ các dịch vụ đã thực hiện, Nguyên đơn đã phát hành các hóa đơn giá trị gia tăng và gửi cho Bị đơn, cụ thể: + Hóa đơn số 002877 ngày 31/8/2009 cho khách hàng là BĐ_Công ty OTC, giá trị 46.309.350 đồng ( Tàu lai hỗ trợ tàu OTC Dragon, buộc mở dây, đến ngày 28/7/2009 và ra ngày 11/8/2009);


20/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1859
  • 36

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

14-05-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 26/5/2011, các bản khai, biên bản hoà giải, nguyên đơn NĐ_Viện Khoa học Phát triển nhân lực Anh Quốc-SG (sau đây gọi tắt là NĐ_Viện Khoa học) có ông Hồ Lê Minh Duy đại diện trình bày: Ngày 14/7/2008, NĐ_Viện Khoa học với tư cách bên thuê có ký hợp đồng thuê căn nhà 179 VTS, P7-Q3, Tp. HCM với bên cho thuê là ông BĐ_Ngô Văn Bảo và bà BĐ_Trần Thị Thoa là chủ sở hữu căn nhà trên. Hợp đồng thuê nhà được Phòng Công chứng Nhà nước số 1 công chứng số 024383. Hợp đồng có những nội dung chính như sau: Thời gian thuê 5 năm từ ngày 10/7/2008 đến ngày 31/7/2013, mục đích thuê để làm văn phòng, giá thuê mỗi tháng là 202.176.000 đồng (không bao gồm thuế cho thuê nhà, chi phí điện nước, điện thoại và các chi phí khác), tiền đặt cọc là số tiền VND tương đương 72.000 USD.