cơ sở dữ liệu pháp lý

15/2015/DS-ST: Tranh chấp thừa kế Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 4662
  • 119

Tranh chấp thừa kế

06-01-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Đào Mai có đại diện ủy quyền trình bày: Năm 1964, ông Nguyễn Văn Lý chung sống (không đăng ký kết hôn) với bà LQ_Tống Kim Châu và có 03 người con chung là LQ_Nguyễn Ngọc Đoan, LQ_Tống Kim Hằng, BĐ_Nguyễn Ngọc Thạch. Năm 1978, ông Lý chung sống (có đăng ký kết hôn) với bà LQ_Võ Thị Bạch Trinh và có 02 người con chung là bà LQ_Nguyễn Ngọc Như, bà LQ_Nguyễn Ngọc Giàu. Đến năm 1986 ông Lý ly hôn với bà LQ_Trinh theo Bản án hôn nhân sơ thẩm số 85/DS-ST ngày 29/8/1986. Đầu năm 1986, ông Lý có chung sống (không đăng ký kết hôn) với bà NĐ_Đào Mai và có 01 người con chung tên LQ_Nguyễn Ngọc Ngân Trân.


11/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 557
  • 11

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

08-01-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, nhận thấy vào năm 2010 vợ chồng ông BĐ_Thịnh, bà BĐ_Vy nhờ bà NĐ_Ngân vay dùm khoản tiền lớn để đầu tư kinh doanh bất động sản. Bà NĐ_Ngân đồng ý và đã vay tiền dùm cho họ nhiều lần bằng tiền đồng Việt Nam và tiền Dollar Mỹ. Lãi suất hai bên thỏa thuận từ 2 đến 4%/tháng. Bà BĐ_Vy, ông BĐ_Thịnh đã thanh toán tiền lãi đầy đủ đến tháng 5/2012 thì ngưng. Để đảm bảo cho việc trả nợ, LQ_Công ty TNHH Đại An (đại diện theo pháp luật là ông BĐ_Phan Thịnh) và bà NĐ_Ngân ký 02 “Hợp đồng vốn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhận quyền sử dụng đất” ngày 10/01/2012 và ngày 29/6/2012. Hai hợp đồng này đều thể hiện giá trị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhận quyền sử dụng đất là 19.600.000.000 đồng, chỉ khác nhau ở số lượng nền đất). Đến ngày 29/6/2012, hai bên cùng tính toán, tổng kết nợ và ông BĐ_Thịnh, bà BĐ_Vy đã thống nhất ký “Hợp đồng ghi nhớ” nhận nợ với bà NĐ_Ngân số tiền 19.600.000.000 đồng, cam kết sẽ hoàn trả đủ vào ngày 30/10/2012, đồng thời nhiều lần hứa hẹn sẽ thanh toán tiền lãi, nhưng cuối cùng ông bà không thực hiện cam kết. Nay bà NĐ_Ngân yêu cầu ông BĐ_Thịnh, bà BĐ_Vy hoàn trả lại số nợ gốc 19.600.000.000 đồng và tiền lãi theo mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định, tính từ tháng 01/2013 đến thời điểm Tòa xét xử. Riêng 02 “Hợp đồng vốn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhận quyền sử dụng đất”, bà BĐ_Vy không tranh chấp và yêu cầu được hủy bỏ.


81/2015/DS-ST: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2510
  • 33

Ly hôn

26-01-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo tại Tòa án, nguyên đơn – bà NĐ_Nguyễn Thị Tuyết Hà trình bày: Bà và ông BĐ_Lê Sinh Thịnh qua thời gian tìm hiểu, quen biết đã quyết định đi đến hôn nhân và đã được Ủy ban nhân dân xã LĐ, huyện TĐ, thành phố HCM cấp ngày 13 tháng 11 năm 1991, giấy chứng nhận kết hôn số 107, quyển số 01. Thời gian đầu kết hôn hai bên sống không hạnh phúc, ông BĐ_Thịnh thường xuyên bỏ đi chơi bên ngoài, từ năm 2005 đến nay bà và ông BĐ_Thịnh phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là tính tình vợ chồng không hòa hợp, có nhiều bất đồng quan điểm sống, vợ chồng đã không còn yêu thương nhau, ông BĐ_Thịnh không quan tâm đến gia đình, thường xuyên rượu chè, đánh đập vợ, con và không tôn trọng bà NĐ_Hà cũng như gia đình bà NĐ_Hà, không chăm lo giáo dục con cái. Nhận thấy tình cảm không còn, không thể hàn gắn được, đời sống chung không thể kéo dài nên bà NĐ_Hà yêu cầu ly hôn với ông BĐ_Thịnh.


126/2015/DS-ST: Tranh chấp về quyền sở hữu nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1654
  • 32

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

05-02-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 24/4/2012 và các biên bản tự khai, hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn là những người kế thừa quyền nghĩa vụ của ông NĐ_Diêu Minh Mạnh do bà Tạ Thị Trinh đại diện trình bày: Nguyên đơn yêu cầu Tòa án công nhận quyền sở hữu 03 căn nhà cùng một số 148 TĐX, phường NCT, Quận Y, Thành phố HCM thuộc quyền sở hữu của cha mẹ nguyên đơn là ông Diêu Văn Xái, bà Nguyễn Thị Liễu và yêu cầu bị đơn là BĐ_Nguyễn Thị Kim Ánh, bà BĐ_Nguyễn Thị Bạch Trà, ông BĐ_Phan Văn Lộc phải trả lại căn nhà trên cho các con ông Xái do bà Tạ Thị Trinh đại diện nhận với các căn cứ sau: Căn nhà 148 TĐX (trước đây là đường PD), phường NCT, Quận Y có nguồn gốc là do ông Diêu Văn Xái xây dựng trên trên phần đất mướn của ông Huỳnh Văn Đây, ông Xái cất nhà để cho mẹ vợ là bà Lý Thị Tám ở để thờ cúng, ông Xái cùng vợ con ở nơi khác, việc ông Xái cất nhà thể hiện trên giấy phép xây dựng số 175 ngày 22/2/1942 do Đô trưởng Sài Gòn ký. Bà Lý Thị Tám có 02 người con gồm


53/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 421
  • 9

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

09-03-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện đề ngày 08/9/2014 và ngày 19/8/2014, bản tự khai và biên bản hòa giải nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Châu trình bày: Do có sự quen biết nên ông có cho bà BĐ_Dương Thị Nhi vay nhiều lần tiền, mỗi lần vay tiền bà BĐ_Nhi đều viết giấy nhận nợ. Ngày 23/7/2013 ông có cho bà BĐ_Nhi vay số tiền 4.500.000.000 đồng, có ký hợp đồng vay tiền tại Phòng công chứng, thời hạn vay 01 năm, lãi suất đôi bên thỏa thuận là 2%/ tháng (theo hợp đồng vay tiền này thể hiện lãi suất do đôi bên thỏa thuận), từ khi vay cho đến nay bà BĐ_Nhi không trả tiền lãi cho ông, việc ký hợp đồng vay tiền tại Phòng công chứng xuất phát từ các giấy vay tiền trước nên ông và bà BĐ_Nhi thống nhất cộng lại thành giấy vay tiền ký tại phòng công chứng và ông yêu cầu tính lãi từ ngày ký hợp đồng tại Phòng công chứng.


17/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng chơi hụi Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1723
  • 49

Tranh chấp hợp đồng chơi hụi

25-03-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 04 tháng 9 năm 2014 và các lời khai tại Toà án nguyên đơn bà NĐ_Kiều Thị Tô Ngọc Cúc trình bày: Vào ngày 10 tháng 9 năm 2013 âm lịch bà NĐ_Cúc có làm chủ hụi: loại hụi tuần 200.000 đồng, mở hụi tuần 01 lần, có 45 người tham gia trong đó bà BĐ_Bích tham gia 01 phần. Tuần thứ nhất hụi mở 60.000 đồng thì bà BĐ_Bích đóng 140.000 đồng; Tuần thứ hai 16/9/2013 âm lịch hụi mở 76.000 đồng thì bà BĐ_Bích đóng 124.000 đồng; Tuần thứ ba ngày 23/9/2013 âm lịch hụi mở 82.000 đồng thì bà BĐ_Bích phải đóng 118.000 đồng, tuần thứ ba hụi mở nhưng bà BĐ_Bích không được lĩnh, nhưng do bà BĐ_Bích thỏa thuận với các hụi viên khác nên bà BĐ_Bích mới được lĩnh hụi với số tiền 5.356.000 đồng. Sau khi lĩnh hụi bà BĐ_Bích đóng được 22 tuần, tổng số tiền là 4.400.000 đồng, còn lại 23 tuần bà BĐ_Bích chưa đóng, nên bà BĐ_Bích còn nợ số tiền 4.600.000 đồng.


17/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 281
  • 16

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

25-03-2015
TAND cấp huyện

Vào ngày 10 tháng 9 năm 2013 âm lịch bà NĐ_Cúc có làm chủ hụi: loại hụi tuần 200.000 đồng, mở hụi tuần 01 lần, có 45 người tham gia trong đó bà BĐ_Bích tham gia 01 phần. Tuần thứ nhất hụi mở 60.000 đồng thì bà BĐ_Bích đóng 140.000 đồng; Tuần thứ hai 16/9/2013 âm lịch hụi mở 76.000 đồng thì bà BĐ_Bích đóng 124.000 đồng; Tuần thứ ba ngày 23/9/2013 âm lịch hụi mở 82.000 đồng thì bà BĐ_Bích phải đóng 118.000 đồng, tuần thứ ba hụi mở nhưng bà BĐ_Bích không được lĩnh, nhưng do bà BĐ_Bích thỏa thuận với các hụi viên khác nên bà BĐ_Bích mới được lĩnh hụi với số tiền 5.356.000 đồng. Sau khi lĩnh hụi bà BĐ_Bích đóng được 22 tuần, tổng số tiền là 4.400.000 đồng, còn lại 23 tuần bà BĐ_Bích chưa đóng, nên bà BĐ_Bích còn nợ số tiền 4.600.000 đồng. Ngoài ra vào ngày 01/3/2013 âm lịch thì bà có cho bà BĐ_Bích vay 1.000.000 đồng, với lãi suất là 60.000 đồng một tháng. Sau khi nhận được tiền thì bà BĐ_Bích đóng được 2 tháng lãi là 120.000 đồng cho đến nay thì bà BĐ_Bích không đóng nữa và cũng không trả vốn.