cơ sở dữ liệu pháp lý

280/2015/DS-ST: Thay đổi việc nuôi con Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1916
  • 39

Thay đổi việc nuôi con

10-04-2015
TAND cấp huyện

NHẬN THẤY: Tại đơn khởi kiện ngày 23 tháng 5 năm 2013 và trình bày của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Trọng: Ông và bà BĐ_Trần Thị Liễu Chung nguyên là vợ chồng, có một con chung Nguyễn Trung Trực sinh ngày 07/8/2009. Năm 2012 bà BĐ_Chung đã khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với ông, tại bản án số 359/2012/HN-PT ngày 17/4/2012 của Tòa án nhân dân Thành phố HCM đã quyết định giao con chung Nguyễn Trung Trực cho bà BĐ_Chung trực tiếp nuôi dưỡng.


99/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 821
  • 52

Tranh chấp quyền sử dụng đất

13-04-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 12/10/2012 và tại phiên Toà nguyên đơn bà NĐ_Ngô Kim Chung có đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 15/3/2010 bà có nhận chuyển nhượng từ ông LQ_Đặng Thanh Sang nhà đất mang số 188/16/3D TNV, khu phố 3, LĐ, TĐ, thành phố HCM (theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AC761018 ngày 22/11/2005) với diện tích đất được công nhận là 290,7 m2, còn lại 15,2 m2 (đang tranh chấp) ông LQ_Sang chưa được công nhận, tổng diện tích chuyển nhượng là 305,74 m2. Phần đất 15,2 m2 thuộc nhà đất mang số 188/16/3 TNV, khu phố 3, LĐ, TĐ, thành phố HCM có diện tích 40m2 (theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ngày 27/8/2004 của UBND quận TĐ cấp, được cập nhật sang tên bà Trương Thị Minh Thanh là đại diện của ông Trương Văn Tiếng).


26/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 704
  • 14

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

15-04-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 16/9/2014 các lời khai tại Toà án và tại phiên tòa, nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền trình bày: Do chỗ chị em quen biết và làm ăn lâu năm với nhau nên ngày 29/01/2012 (âm lịch) ông NĐ_Định có cho bà BĐ_Đặng Thị Cao vay số tiền 182.000.000 đồng (một trăm tám mươi hai triệu đồng). Khi vay bà BĐ_Cao có viết giấy nhận nợ và hứa trong thời hạn 30 ngày sẽ trả nhưng bà BĐ_Cao chưa thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Đến ngày 30/10/2012 (ngày âm lịch) bà BĐ_Đặng Thị Cao tiếp tục vay của ông NĐ_Định số tiền 244.640.000 đồng (hai trăm bốn mươi bốn triệu sáu trăm bốn mươi nghìn đồng). Vì vậy, giữa bà BĐ_Cao và ông NĐ_Định có viết giấy mượn tiền, chốt số nợ của cả hai lần vay là bà BĐ_Đặng Thị Cao còn nợ của ông NĐ_Định số tiền 426.640.000 đồng (bốn trăm hai mươi sáu triệu sáu trăm bốn mươi nghìn đồng), Bà BĐ_Cao có ký, dấu lăn tay vào giấy mượn tiền ngày 30/10/2012. Bà BĐ_Cao hứa, mỗi tháng sẽ trả cho ông NĐ_Định 2.000.000 đồng.


129/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 775
  • 23

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

08-05-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 12/01/2015, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại Toà bà Nguyễn Thị Kim Hoa là người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Vào ngày 25/8/2014 ông NĐ_Nguyễn Hữu Trọng có cho bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Thư và ông BĐ_Lê Văn Thân vay số tiền 1.000.000.000 đ (một tỷ) đồng, việc vay mượn có ký hợp đồng tại Phòng công chứng số 3, quận TĐ, Thành phố HCM, thời hạn vay là 06 tháng, lãi suất là theo quy định của Ngân hàng nhà nước, đến ngày 01/9/2014 vợ chồng bà BĐ_Thư, ông BĐ_Thân viết giấy tay đã nhận đủ số tiền 1.000.000.000 đ (một tỷ) đồng và cam kết trong thời hạn 03 tháng sẽ trả đủ cho ông NĐ_Trọng số tiền trên, tuy nhiên từ khi vay tiền đến nay ông BĐ_Thân, bà BĐ_Thư chưa thực hiện việc đóng tiền lãi tháng nào và chưa hoàn trả lại số tiền gốc, nên ông NĐ_Trọng có đơn khởi kiện.


424/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 4548
  • 126

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

27-04-2015
TAND cấp huyện

Nguồn gốc nhà đất tại số 534C NVT (TMG), Quận Y, Sài Gòn nay là đường LVS, Phường 14, Quận Y, Thành phố HCM là của cha mẹ bà NĐ_Lưu Kim Ý là ông Lưu Dụ và mẹ là bà LQ_Phạm Thị Quyên. Ngày 01/10/1975 cha mẹ bà NĐ_Ý đã làm giấy cho đứt căn nhà trên cho bà, giấy cho nhà đã được Ủy ban nhân dân cách mạng chứng nhận ngày 07/10/1975 ngày 20/10/1975 đã đóng trước bạ tại phòng thuế trước bạ thành phố. Năm 1980 do cha mẹ bà NĐ_Ý bị bệnh nặng bà được phép đưa cha mẹ sang Pháp chữa bệnh. Nên bà đã nhờ bà LQ_Nguyễn Thị Minh người giúp việc giữ nhà và giao toàn bộ các giấy tờ nhà cho bà LQ_Minh. Thời gian đầu bà vẫn thường xuyên liên lạc với bà LQ_Minh nhưng về sau không liên lạc được nữa.


134/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 3776
  • 244

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

11-05-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 11/3/2013 bản tự khai, biên bản hòa giải biên bản không tiến hành Hồ giải được bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Trinh là nguyên đơn trình bày: Do có mối quan hệ với bà LQ_Huỳnh Thị Lộc từ trước nên vào khoảng năm 2009 bà LQ_Huỳnh Thị Lộc có gọi cho bà đến để cho bà Nguyễn Thị Hai mượn số tiền để bà Hai trị bệnh, nên vào ngày 27/12/2009 bà có đến nhà bà Hai và bà Hai có yêu cầu bà cho vay tiền nhưng bà không đồng ý, vì vay tiền mà không có tài sản đảm bảo, nên bà Hai có đồng ý bán cho bà căn nhà với giá chuyển nhượng là 300.000.000 đ (ba trăm triệu đồng), do đó vào ngày 27/12/2009 bà Hai và bà có ký hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng căn nhà mang số 39/5/3 đường X, khu phố 7, phường LĐ, quận TĐ, Thành phố HCM, hợp đồng bằng giấy tay không có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền, bà Hai giao cho bà Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hồ sơ gốc số 4387/2007/GCN ngày 15/10/2007 (bản chính), bà có yêu cầu ông BĐ_Nguyễn Văn Bảo là con của bà Hai ký tên trong hợp đồng đặt cọc và đã giao cho bà Hai số tiền đặt cọc là 190.000.000 đ (một trăm chín mươi triệu đồng) có bà LQ_Huỳnh Thị Lộc là em ruột của bà Hai là người làm chứng.


476/2015/DS-ST: Ly hôn (Vợ yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 612
  • 55

Ly hôn

18-05-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Lê Trần Anh Thơ trình bày: Bà và ông BĐ_Chu Minh Thức kết hôn với nhau năm 1999, nhưng đến ngày 20/3/2000 mới đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân Phường 8, quận TB, Thành phố HCM và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 35/P8, quyển số 01/2000 ngày 20/3/2000. Sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống bên gia đình bà được hơn 12 năm đến năm 2010 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do mâu thuẫn với gia đình bên bà, từ đó dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng. Do mâu thuẫn bên gia đình bà nên chồng bà mua nhà để vợ chồng ở riêng khi ở riêng mâu thuẫn của vợ chồng bà không khắc phục được mà trở nên mâu thuẫn trầm trọng có lần chồng bà còn đánh đập bà trước mặt hai con. Nay xác định tình cảm vợ chồng thực sự không còn nên bà có yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Thức.